Page 119 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 119
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Tập 64
Tập
4
6
Số 12/2024 (748)
Xác định quán tính tàu theo trọng tải và chủng loại
nhằm nâng cao tính năng điều động khi tàu đầy tải
n TS. CỔ TẤN ANH VŨ
Học viện Hàng không Việt Nam
Email: vucta@vaa.edu.vn
tính tàu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như: Tuyến hình tàu,
TÓM TẮT: Quán tính tàu liên quan chặt chẽ trong mớn nước của tàu, tác động của yếu tố ngoại cảnh, sóng,
quá trình điều động tàu biển, thể hiện tính năng gió, dòng chảy. Do đó, quán tính của mỗi loại tàu, mỗi tàu
riêng của mỗi tàu biển, đặc biệt khi tàu hành trình cũng khác nhau, tàu càng lớn thì quán tính càng lớn.
khu vực khó khăn, nông cạn, chật hẹp, khu vực neo Theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm khuyến cáo
đậu, khu vực đón, trả hoa tiêu... Quán tính tàu phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, một trong những yếu tố rằng: Khi tàu hành trình trên biển, với tốc độ tàu ở chế độ
đó là trọng tải của tàu và chủng loại tàu. Thuyền chạy biển, vì lý do bất khả kháng phải dừng máy chính thì
trưởng và hoa tiêu hàng hải bằng khả năng chuyên quán tính tàu biển thường bằng 10 - 20 lần chiều dài thân
môn và kinh nghiệm hàng hải cần nắm vững quán tàu (L max ), tức là thỏa mãn điều kiện (1).
tính của tàu đang điều khiển. Bài báo thực hiện xác (1)
định quán tính tàu theo trọng tải tàu và chủng loại Tuy nhiên, khi tàu hành trình trong khu vực tiềm ẩn
tàu, góp phần nâng cao tính năng điều động tàu nguy cơ tai nạn hàng hải, vùng nước hạn chế, khu vực neo,
biển và giới hạn trường hợp tàu đầy tải (Tmax) và tải khu đón đón trả hoa tiêu, tàu chạy với tốc độ an toàn, quán
trọng lớn nhất 160.000 DWT. tính tàu bằng khoảng 9 lần chiều dài thân tàu, thỏa mãn
TỪ KHÓA: Quán tính của tàu biển, trọng tải của điều kiện (2).
tàu, chủng loại tàu, điều động tàu, tàu đầy tải. (2)
ABSTRACT: The ship’s stopping ability is related Trong đó: D - Quán tính tàu, tức quãng đường tàu
qt
to the process of ship maneuvering, showing biển chạy được khi dừng máy chính, (m);
characteristics of ship maneuverability, especially L max - Chiều dài lớn nhất của tàu biển, (m).
when the ship navigates in shallow and narrow
areas, anchorage areas, pick-up and drop-off pilot 2. XÁC ĐỊNH QUÁN TÍNH TÀU THEO TRỌNG TẢI VÀ
areas… The ship’s stopping ability depends on many KHI TÀU ĐẦY TẢI
factors, such as the tonnage and type of ship. With Từ điều kiện (1), để đảm bảo an toàn khi điều động,
professional ability and maritime experience, the xét trường hợp quán tính tàu đạt giá trị lớn nhất, tức là D
qt
captain and pilot must grasp the ship’s stopping = 20L , kết hợp với tải trọng của tàu và khi tàu đầy tải. Khi
max
ability. This article determines the ship’s stopping đó, kết quả tính toán cụ thể quán tính tàu theo Bảng 2.1.
ability by tonnage and type of ship to improve ship Bảng 2.1. Kết quả tính toán quán tính của tàu theo điều kiện D = 20L
maneuverability and limit the case of a fully loaded qt max
ship (Tmax) and 160,000 DWT. Trọng Kích thước của tàu Quán tính
Mớn nước
KEYWORDS: Stopping ability, tonnage, ship’s type, tải tàu Chiều dài Chiều rộng đầy tải, (m) tàu,
lớn nhất,
lớn nhất,
(DWT)
(m)
ship maneuvering, fully loaded ship. (m) (m)
3.000 90 14,5 5,5 1.800
5.000 105 17,0 6,5 2.100
10.000 137 22,0 8,2 2.740
1. QUÁN TÍNH TÀU 15.000 151 24,0 9,5 3.020
Mỗi tàu biển đều có tính năng điều động khác nhau,
gồm: Tính năng dừng tàu, tính chuyển hướng, tính quay 20.000 175 27,0 10,0 3.500
trở, tính ổn định hướng… 30.000 240 30,5 12,3 4.800
Quán tính hay còn gọi là trớn tàu, liên quan chặt chẽ 50.000 271 32,0
đến tính năng dừng tàu: Là quãng đường mà tàu biển tiếp 12,5 5.420
tục di chuyển khi không còn tác động của máy chính. Quán 70.000 293 36,0 13,5 5.860
118