Page 78 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 78

Số 12/2024 (748) KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
                                                                                Tập 64
                                                                                    6
                                                                                    4
                                                                                Tập
       Đánh giá khả năng chịu tải của nền cát san lấp

       có xử lý xi măng cho giải pháp móng nông






       n TS. NGUYỄN TUẤN PHƯƠNG ; KS. NGUYỄN MINH THÔNG     (2)
                                  (1)
             Trường Đại học Xây dựng Miền Tây
             Email:  nguyentuanphuong@mtu.edu.vn;  nguyenminhthongtg1994@gmail.com
                                            (2)
               (1)


           TÓM TẮT: Khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói         (some existing structures have piles buried as deep
           chung và khu vực ven sông Tiền có đặc điểm địa       as  3  -  4  m),  directly  causing  increase  the  load
           chất đất yếu khá dày trên bề mặt, địa tầng phức      on  the  foundation,  increase  the  settlement  and
           tạp, mực nước ngầm cao, địa hình trũng thấp. Việc    increase  the  Subsidence  of  foundation  structure.
           xây dựng công trình 1, 2 tầng, giải pháp nền móng    One of the seemingly simple and effective solutions
           thường gặp nhiều khó khăn trong việc vận chuyển      such as (economically, technically in construction,
           thiết  bị  cơ  giới  và  nhiều  tốn  kém.  Đa  phần  các   construction time...) used a sand layer for leveling
           công trình đều xây dựng trên nền cát san lấp, có     in case of cement treatment as the foundation of
           nhiều công trình xây dựng trên nền cát san lấp cao   the  construction.  The  results  of  the  paper  show
           hơn 2,0 m có giao thông không thuận tiện. Thông      that the load-bearing capacity of the construction
           thường, giải pháp thiết kế móng cọc bê tông cốt      foundation is significantly increased (200 - 250%)
           thép (BTCT) hoặc móng cọc tràm. Điều này có thể      and settlement is greatly reduced (50%).
           dẫn đến nhiều hao tốn nguyên vật liệu khi phát       KEYWORDS: Shallow foundations, settlement, soft
           sinh chiều sâu chôn móng (có những công trình        soil, stress and deformation.
           cổ móng chôn sâu đến 3 - 4 m) là nguyên nhân
           chính làm tăng tải trọng ngoài lên móng, tăng lún,
           lún lệch. Một trong những giải pháp xem như đơn
           giản và mang lại không ít hiệu quả (như kinh tế, kỹ   1. ĐẶT VẤN ĐỀ
           thuật thi công, thời gian…) cho loại công trình này   Hiện nay, thiết kế giải pháp móng nông cho công
           là tận dụng lớp cát san lấp trong trường hợp có   trình 1, 2 tầng trên nền đất yếu khu vực đồng bằng sông
           xử lý xi măng làm nền công trình. Kết quả của bài   Cửu Long thường sử dụng giải pháp trên móng cọc tràm
           báo cho thấy khả năng chịu tải của nền công trình   hoặc móng cọc BTCT. Giải pháp này thường gặp không ít
           tăng lên đáng kể (200 - 250%) và độ lún giảm     khó khăn khi phải sử dụng thiết bị cơ giới hóa và tốn kém.
           nhiều (50%).                                     Một trong những giải pháp xem như đơn giản và mang lại
                                                            không ít hiệu quả cho loại công trình 1, 2 tầng trên nền đất
           TỪ KHÓA: Móng nông, độ lún, đất yếu, ứng suất    yếu này trở nên cấp bách, giúp cho người thiết kế có cách
           và biến dạng.                                    nhìn tổng quan hơn về khả năng chịu tải của lớp đệm cát
           ABSTRACT: In general, the Mekong Delta region    san lấp, đặc biệt là đệm cát san lấp sau khi xử lý xi măng để
           and the area along the Tien River have the geological   từ đó ứng dụng vào thiết kế tiết kiệm kinh phí một cách
           characteristic  of  soft  soil  thickly  distributed  on   đáng kể và tăng tính khả dụng của vật liệu san lấp trong
           the  surface,  complex  geological  layers,  high   điều kiện khan hiếm như hiện nay.
           groundwater  levels  and  low-lying  topography.
           Building  structures  of  1  or  2  floors,  foundation   2. CƠ SỞ TÍNH TOÁN SỨC CHỊU TẢI CỦA NỀN
           solutions  have  many  difficulties  in  transporting   2.1. Sức chịu tải của đất nền dựa trên mức độ phát
           mechanized  equipment  and  costly.  Most  of  the   triển vùng biến dạng dẻo trong nền
           structures are built on filled sand layers, with many   Lời giải của Pưzưrievxki khi vùng dẻo bằng 0:
           structures being constructed on sand layers higher          π
                                                                                      ) γ
                                                                             γ
                                                                at
                                                                               f
           than  2.0  m,  with  inconvenient  traffic.  Normally,   P = cot gϕ ϕ − π ( D + c cot gϕ +  D f  (1)
                                                                        +
           The foundation solution is designed concrete pile               2
           foundations  or  deep  excavation  for  melaleuca   Lời giải của Maxlov:
           wood piles foundations. This can lead to material            π
                                                                                 b
                                                                                     +
                                                                                                 ) γ
                                                                               γ
                                                                                         f
           waste when the depth of burying the piles increases   P cp =      π ( x xtgϕ γ D + c cot gϕ +  D f    (2)
                                                                    cot gϕ ϕ −
                                                                         +
                                                                             2
                                                                                                          77
   73   74   75   76   77   78   79   80   81   82   83