Page 77 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 77

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ      Tập  6 4
                                  Tập 64
                                  Số 12/2024 (748)
                                                                  Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại
                                                               học Giao thông vận tải trong Đề tài mã số T2024-CT-021.

                                                                  Tài liệu tham khảo
                                                                  [1]. Aboshi, H., Ichimoto, E., Harada, K. and Emoki, M.
                                                               (1974), The Compozer: a Method to improve Characteristics
                                                               of Soft Clays by Inclusion of Large Diameter Sand Column,
                                                               Collogue Inter, sur le Reinforcement des Sols, E.N.P.C, Paris,
                                                               France, pp.211-216.
                                                                  [2]. Barksdale, R. D. and Bachus, R. C. (1983),  Design
                                                               and Construction of Stone Columns, vol.1, U.S, Department
                                                               of Transportation, Federal Highway Administration Report
                                                               No. FHWA/RD-83/026, p.210.
                                                                  [3]. Bergado DT, Lam FL (1987),  Full scale load test
                                                               of granular piles with different densities and different
                                                               proportions of gravel and sand on soft Bangkok clay, Soils
                                                               Found 27(1):86-93.
                                                                  [4]. Hu, W. (1995), Physical modelling of group behaviour
                Hình 3.3: Mô-đun biến dạng của trụ vật liệu hạt rời   of stone column foundations,  PhD  Thesis,  University
                           khi không có lưới ĐKT               of Glasgow. Hughes, J.M.O. and  Withers, N.J. (1974),
             Dựa trên kết quả đồ thị mô tả mối quan hệ giữa ứng   Reinforcing of soft cohesive soils with stone columns,
          suất pháp tuyến (σ) và biến dạng tương đối (ε) của cọc đá   Ground Engineering, vol.2, pp.42-49.
          trong trường hợp không sử dụng và có sử dụng lưới ĐKT, có   [5]. Bộ Xây dựng (2012),  TCVN 9393:2012 - Cọc -
          thể nhận xét như sau:                                Phương pháp thử nghiệm tại hiện trường bằng tải trọng
             -  Trong cùng điều kiện thí nghiệm đất yếu (độ sệt   tĩnh ép dọc trục.
          I =0,78), khi sử dụng lưới ĐKT, khả năng chịu tải của trụ vật   [6]. Han, J.,  Ye, S.-L. (2001),  Simplified method for
           L
          liệu hạt rời tăng lên rõ rệt. Ứng suất phá hoại đạt σ=430 kPa,   consolidation rate  of  stone  column  reinforced  foundations,
          cao hơn so với trường hợp không có lưới (σ=380 kPa). Biến   Journal  of  Geotechnical  and  Geoenvironmental
          dạng tương đối của trụ giảm khi có lưới ĐKT ε=0,035 so với   Engineering, 127(7):597-603.
          ε=0,038 khi không có lưới ĐKT.                          [7]. Mckelvey, D., Sivakumar,  V., Bell, A., Graham, J.
             - Với việc kết hợp lưới ĐKT, mô-đun biến dạng E₅₀ của   (2004),  A laboratory model study of the performance of
          trụ đạt 25.000 kPa, lớn hơn tương đối so với trường hợp   vibrated stone columns in soft clay, Journal of Geotechnical
          không sử dụng lưới (E₅₀=21.000 kPa). Điều này cho thấy lưới   and Geoenvironmental Engineering, 152:1-13.
          ĐKT giúp cải thiện rõ ràng độ cứng và sức chịu tải của trụ,   [8]. Nguyễn Thái Linh, Nguyễn Đức Mạnh (2020), Thiết
          giảm thiểu mức độ biến dạng của trụ, làm cho trụ vật liệu   lập tỷ lệ mô hình thực nghiệm trong phòng hợp lý phục vụ
          hạt rời ổn định hơn trong khi chịu tải trọng.        nghiên cứu ứng xử hệ trụ đất xi măng kết hợp lưới ĐKT cường
                                                               độ cao, ĐKT, (1), tr.65-74.
             4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ                               [9]. Nguyễn Thị Loan (2016), Nghiên cứu tính toán lớp
             Sử dụng lưới ĐKT trong kết hợp với trụ vật liệu hạt rời   cốt vật liệu ĐKT sử dụng trong nền đắp có cọc hỗ trợ, Luận án
          đã chứng minh là một giải pháp hiệu quả trong việc xử lý   Tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học GTVT, Hà Nội.
          nền đất yếu, làm tăng khả năng chịu tải, giảm độ lún và cải   [10].  Priebe,  H. (1976),  Abschatung des
          thiện tính ổn định của công trình. Việc đề xuất giá trị hợp lý   Stezungoverhaltens  eares  durch  Stopfverdichrung
          cho mô-đun biến dạng của trụ vật liệu hạt rời giúp đảm bảo   vergessenten  Baugrundis, Die Bautechnik, 53, H.5.S.,
          tính toán và thiết kế mô hình số đạt được độ chính xác cao,   pp.160-162.
          đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong thực tế. Thông qua nghiên   [11]. Zhen Fang (2006), Physical and numerical modelling
          cứu thực nghiệm trên mô hình vật lý thu nhỏ tỉ lệ 1/20 được   of the soft soil ground improved by deep cement mixing method,
          thực hiện tại phòng thí nghiệm bộ môn ĐKT Trường Đại học   doctoral thesis, the Hong Kong Polytechnic University.
          GTVT, giá trị mô-đun biến dạng của trụ vật liệu hạt rời được   [12].  Wehr, J (2004),  Stone columns-single columns
          kiến nghị hợp lý từ các bước nghiên cứu cụ thể như sau:  and group behavior, In Proceedings of  5th international
             - Trường hợp trụ vật liệu hạt rời không sử dụng lưới   conference on ground improvement technologies, Kuala
          ĐKT: E =21.000 (kPa);                                Lumpur, pp.329-340.
               50
             -  Trường hợp trụ vật liệu hạt rời sử dụng lưới  ĐKT:
          E =25.000 (kPa).
           50
             Kết quả thí nghiệm thực nghiệm có thể được sử dụng để   Ngày nhận bài: 02/10/2024
          xây dựng các mô hình số đáng tin cậy nhằm tính toán, mô   Ngày nhận bài sửa: 18/10/2024
          phỏng và tối ưu hóa thiết kế các công trình sử dụng trụ vật   Ngày chấp nhận đăng: 12/11/2024
          liệu hạt rời, tăng hiệu quả cho giải pháp xử lý nền đất yếu.

          76
   72   73   74   75   76   77   78   79   80   81   82