Page 64 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 64

Số 12/2024 (748) KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
                                                                                    6
                                                                                    4
                                                                                Tập
                                                                                Tập 64
           Tiêu chí này dễ thực hiện và cung cấp thông tin trực   Phá hủy mỏi của mẫu được coi là xảy ra khi NM đạt giá
       tiếp về tình trạng vật liệu. Không cần các thiết bị đo lường   trị cực đại theo số lần lặp lại (biểu đồ thể hiện ở Hình 2.3).
       phức tạp và đắt tiền, việc quan sát vết nứt có thể được thực   Phương pháp này được đề xuất bởi Rowe và Bouldin [5] và
       hiện bằng mắt thường hoặc bằng các công cụ đo lường   được áp dụng trong Tiêu chuẩn ASTM D7460.
       đơn giản. Tuy nhiên, việc đánh giá bằng mắt thường có thể   Sử dụng mô-đun độ cứng chuẩn hóa giúp loại bỏ biến
       phụ thuộc vào kinh nghiệm và kỹ năng của người quan sát,   đổi do các yếu tố bên ngoài và tập trung vào thay đổi thật
       dẫn đến sai số trong việc xác định tình trạng phá hủy nứt.   sự trong vật liệu. Tiêu chí này có thể áp dụng cho nhiều loại
       Vết nứt chỉ xuất hiện khi vật liệu đã trải qua một mức độ hư   vật liệu và điều kiện thử nghiệm khác nhau, giúp cung cấp
       hỏng đáng kể, do đó có thể không dự đoán được sự suy   một công cụ đánh giá linh hoạt và hiệu quả. Tuy nhiên, đo
       giảm tính chất cơ học sớm hơn.                       lường mô-đun độ cứng yêu cầu thiết bị đo lường chính xác
           2.2. Tiêu chí giảm độ cứng 50%                   và phức tạp. Như các tiêu chí khác dựa trên đo lường cơ
           Phá hủy mỏi được định nghĩa là điểm mà độ cứng của   học, tiêu chí này đòi hỏi chi phí cao do yêu cầu về thiết bị
       hỗn hợp BTN giảm xuống còn 50% so với giá trị ban đầu.   và nhân lực.
       Độ cứng được đo bằng các thử nghiệm tải trọng lặp lại.   2.4. Tiêu chí góc pha
       Tiêu chí giảm độ cứng 50% được sử dụng bởi quy trình thử   Reese đã đề xuất một phương pháp dựa trên đường
       nghiệm AASHTO T321.                                  cong góc pha để xác định độ phá hoại do mỏi của hỗn hợp
                                                            BTN [6]. Ông quan sát thấy góc pha của hỗn hợp tăng hoặc
                                                            giảm đột ngột khi gần kết thúc quá trình kiểm tra độ mỏi.
                                                            Do đó, điểm chuyển tiếp này của đường cong góc pha được
                                                            khuyến nghị đóng vai trò là điểm phá hủy mỏi của hỗn hợp.






             Hình 2.2: Sơ đồ minh họa tiêu chí giảm độ cứng 50%
           Độ cứng có thể được đo lường một cách khách quan và
       chính xác bằng các thiết bị đo lường cơ học, giảm thiểu sai
       số do yếu tố chủ quan của con người. Tiêu chí này cho phép
       phát hiện sự suy giảm tính chất cơ học của vật liệu sớm hơn   Hình 2.4: Sơ đồ minh họa tiêu chí góc pha [6]
       so với việc quan sát các vết nứt trực quan. Tuy nhiên, đo độ
       cứng yêu cầu các thiết bị và kỹ thuật phức tạp, có thể không   Góc pha là một chỉ số quan trọng phản ánh tính chất
       phù hợp cho việc kiểm tra nhanh hoặc tại hiện trường. Việc   đàn hồi và nhớt của vật liệu, giúp đánh giá sự thay đổi trong
       đo lường yêu cầu thiết bị chuyên dụng và nhân viên có kỹ   cấu trúc nội tại của vật liệu. Tiêu chí này giúp phát hiện sự
       năng, dẫn đến chi phí cao hơn.                       thay đổi trong tính chất cơ học của vật liệu sớm hơn so với
           2.3. Tiêu chí mô-đun độ cứng chuẩn hóa nhân với số   các tiêu chí khác như quan sát vết nứt. Đo lường góc pha
       lần lặp lại (NM)                                     yêu cầu các thiết bị và kỹ thuật phức tạp, có thể không phù
           Mô-đun độ cứng chuẩn hóa được tính bằng tỷ lệ của   hợp cho việc kiểm tra nhanh hoặc tại hiện trường.
       độ cứng hiện tại so với độ cứng ban đầu S/S .           2.5. Tiêu chí năng lượng tiêu hao và tiêu chí tỷ lệ
                                          i  0
                                                            năng lượng tiêu hao
                                                               Hai tiêu chí cuối cùng đều được phát triển dựa trên tỷ
                                                            lệ năng lượng tiêu hao của hỗn hợp [7, 8]. Người ta nhận
                                                            thấy rằng tỷ lệ năng lượng tiêu hao của hỗn hợp tăng gần
                                                            như tuyến tính với sự gia tăng của chu kỳ tải khi bắt đầu thử
                                                            nghiệm. Khi thử nghiệm sắp kết thúc, tốc độ tăng của tỷ
                                                            số năng lượng tiêu hao trở nên chiếm ưu thế hơn, dẫn đến
                                                            đường cong chu kỳ tải tỷ số năng lượng tiêu hao lệch khỏi
                                                            đường thẳng. Điểm sai lệch ban đầu được coi là điểm phá
          Hình 2.3: Sơ đồ minh họa tiêu chí mô-đun độ cứng chuẩn hóa   hủy mỏi của hỗn hợp.
                      nhân với số lần lặp lại [5]
           Giá trị NM được tính theo [17] thể hiện bởi công thức 1.
                S N
           NM =  i  i                                (1)
               S N 0
                0
           Trong đó: S - Độ cứng của hỗn hợp ở lần lặp lại thứ i;
                    i
       N - Số lần lặp tải trọng tại lần lặp thứ i; S  - Mô-đun ban đầu
                                        o
         i
       (Mpa); N  - Số lần lặp tải trọng mà tại đó mô-đun độ cứng
              o
       ban đầu được ước tính.
                                                                                                         63
   59   60   61   62   63   64   65   66   67   68   69