Page 66 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 66
Số 12/2024 (748) KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
4
6
Tập 64
Tập
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng hư hỏng ban [4]. Cheng, H., Liu, J., Sun, L., et al. (2021), Fatigue
đầu của hỗn hợp BTN có ảnh hưởng đáng kể đến độ bền behaviours of asphalt mixture at different temperatures
mỏi của nó. Để phản ánh điều này, chỉ số hư hỏng (D) đã in four-point bending and indirect tensile fatigue tests,
được đư vào mô hình tính toán [16, 9]. Construction and Building Materials 273.
1 B [5]. Rowe, G.M., Bouldin, M.G. (2000), Improved
N f = D C (12)
A
t ε techniques to evaluate the fatigue resistance of asphaltic
1 B mixtures, In: 2nd Eurasphalt & Eurobitume Congress,
A
−
N f = (1 D C ) (13)
t ε Barcelona.
Bên cạnh các yếu tố liên quan đến tải trọng, một số yếu [6]. Reese, R. (1997), Properties of aged asphalt binder
tố bên trong liên quan đến bản thân vật liệu hỗn hợp BTN, related to asphalt concrete fatigue life, Journal of the
chẳng hạn như đặc tính chất kết dính nhựa đường và đặc Association of Asphalt Paving Technologists 66, 604-632.
tính hỗn hợp cũng đã được bổ sung trong các mô hình độ [7]. Hopman, P., Kunst, P., Pronk, A. (1989), A renewed
bền mỏi. Để phản ánh sự phức tạp của vấn đề, hai tham số interpretation method for fatigue measurements-verification
quan trọng là chỉ số thấm của chất kết dính và hàm lượng of Miner’s rule, In: The 4th Eurobitume Symposium, Madrid.
nhựa đường đã được đưa vào [17]. [8]. Pronk, A., Hopman, P. (1991), Energy dissipation: the
E
1
1 F leading factor of fatigue, In: Highway Research: Sharing the
N = ( . A PI + B PI b Cυ + D ) (14) Benefits, Thomas Telford Publishing, London, pp.255-267.
. .υ +
b
f
ε t S [9]. Ma, Z., Liu, L., Yuan, Y., et al. (2019), Estimation of total
Trong đó: PI - Chỉ số thấm; ʋ - Hàm lượng nhựa đường; fatigue life for in-service asphalt mixture based on accelerated
b
A, B, C, D, E, F - Các thông số phù hợp. pavement testing and four-point bending beam fatigue tests,
Các nghiên cứu cho thấy giới hạn mỏi giảm khi tăng Canadian Journal of Civil Engineering 46 (7).
mức độ biến dạng/ứng suất hoặc hư hỏng ban đầu, nhưng [10]. Witczak, M., Mamlouk, M., Kaloush, M., et al.
giới hạn mỏi tăng khi tăng thời gian nghỉ, năng lượng phá (2007), Validation of initial and failure stiffness definitions in
hủy nứt hoặc công phá hủy nứt. Tuy nhiên, mối quan hệ flexure fatigue test for hot mix asphalt, Journal of Testing and
giữa độ bền mỏi, mô-đun độ cứng và nhiệt độ phụ thuộc Evaluation 35 (1).
vào chế độ thử nghiệm. Trong điều kiện khống chế biến [11]. Monismith, C., Epps, J., Kasianchuk, D., et al. (1972),
dạng, giới hạn mỏi giảm khi tăng mô-đun độ cứng hoặc Asphalt Mixture Behavior in Repeated Flexure, Institute of
giảm nhiệt độ, trong khi đó, trong điều kiện khống chế ứng Transportation and Traffic Engineering, Report No. TE 70-5.
suất, xu hướng này ngược lại. University of California, Berkeley.
[12]. Van Dijk, W. (1975), Practical fatigue characterization
4. KẾT LUẬN of bituminous mixes, Journal of the Association of Asphalt
Qua phân tích các nghiên cứu ở trên có thể thấy rằng, Paving Technologists 66.
việc xác định chính xác điểm phá hủy mỏi là điều kiện tiên [13]. Cheng, H. (2022), Determination of the Stiffness
quyết để xây dựng mô hình độ bền mỏi cho hỗn hợp BTN. Moduli and Fatigue Endurance Limits of Asphalt Pavements
Các nhà nghiên cứu đã đề xuất các tiêu chí khác nhau để for Perpetual Pavement Design (PhD thesis), The Hong Kong
đạt được mục tiêu này. Các tiêu chí phá hủy mỏi của BTN Polytechnic University, Hong Kong.
khác nhau cho ra kết quả giới hạn mỏi không giống nhau. [14]. Wen, H. (2013) Use of fracture work density
Mặc dù vậy, một số nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ giữa obtained from indirect tensile testing for the mix design and
các tiêu chí này. Tuy nhiên, việc lựa chọn tiêu chí phù hợp development of a fatigue model, International Journal of
còn phụ thuộc vào loại BTN. Pavement Engineering 14 (6).
Thông qua các mô hình mỏi ở trên có thể thấy rằng, độ [15]. Bahadori, A., Mansourkhaki, A., Ameri, M. (2014),
bền mỏi của BTN phụ thuộc vào cả tải trọng tác dụng (biến A phenomenological fatigue performance model of asphalt
dạng, ứng suất, thời gian nghỉ) và tính chất vật liệu (mô- mixtures based on fracture energy density, Journal of Testing
đun độ cứng, năng lượng phá hủy). Ngoài ra, điều kiện thử and Evaluation 43 (1).
nghiệm cũng ảnh hưởng đáng kể đến kết quả. [16]. Castro, M., Sánchez, J.A. (2008), Estimation of
asphalt concrete fatigue curves - a damage theory approach.
Tài liệu tham khảo Construction and Building Materials 22 (6).
[1]. Pell, P.S. (1962), Fatigue characteristics of bitumen [17]. Bonnaure, F., Gravois, A., Udron, J. (1980), A
and bituminous mixes, In: International Conference on the new method for predicting the fatigue life of bituminous
Structural Design ofAsphalt Pavements, Ann Arbor. mixes. Association of Asphalt Paving Technologists
[2]. Tsai, B.W., Harvey, J.T., Monismith, C.L. (2002), Proceedings 49.
High temperature fatigue and fatigue damage process of
aggregate-asphalt mixes, Journal of Association of Asphalt
Paving Technologists 71 (1), 45-385. Ngày nhận bài: 21/10/2024
[3]. NCHRP (2004), Guide for Mechanistic-Empirical Ngày nhận bài sửa: 08/11/2024
Design of New and Rehabilitated Pavement Structures, Ngày chấp nhận đăng: 25/11/2024
Project 1-37A. TRB, Washington DC.
65