Page 63 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 63

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ      Tập  6 4
                                  Tập 64
                                  Số 12/2024 (748)

          Đánh giá các phương pháp xác định độ bền mỏi

          của hỗn hợp bê tông nhựa





          n ThS. NCS. NGUYỄN CÔNG THỨC ; PGS. TS. NGUYỄN QUANG TUẤN; ThS. TRẦN HUY THIỆP
                                        (*)
                Trường Đại học Giao thông vận tải
                Email:  thucnc_ph@utc.edu.vn
                  (*)

                                                               sự suy giảm tính năng của vật liệu dưới tác động của tải
              TÓM TẮT: Bài báo đã trình bày về các phương pháp   trọng trùng phục [2].
              và tiêu chí để đánh giá độ bền mỏi của hỗn hợp bê   Bài  báo  sẽ  tổng  hợp  và  đánh  giá  các  phương  pháp
              tông nhựa (BTN). Mỗi tiêu chí có ưu, nhược điểm   phân tích dữ liệu mỏi đang sử dụng, đồng thời cũng sẽ
              riêng và phù hợp với các trường hợp khác nhau. Các   thảo luận về các ưu điểm, hạn chế và phạm vi ứng dụng
              mô hình truyền thống và các mô hình cải tiến cho   của từng phương pháp và giới thiệu những phát triển mới
              thấy độ bền mỏi của BTN phụ thuộc vào nhiều yếu   nhất trong lĩnh vực này.
              tố như tải trọng, vật liệu và điều kiện thử nghiệm.
              Các yếu tố như biến dạng, ứng suất, thời gian nghỉ,   2. CÁC TIÊU CHÍ MỎI
              mô-đun độ cứng, năng lượng phá hủy nứt, nhiệt độ    Mô hình độ bền mỏi, thể hiện mối quan hệ giữa số chu
              và trạng thái hư hỏng ban đầu đều ảnh hưởng đến   kỳ tải trọng và các yếu tố ảnh hưởng như ứng suất, nhiệt độ,
              giới hạn mỏi của BTN. Việc lựa chọn tiêu chí phù   là công cụ không thể thiếu trong thiết kế mặt đường BTN.
              hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố và cần được đánh   Mô hình này cung cấp cơ sở khoa học để dự báo giới hạn
              giá kỹ lưỡng trong từng trường hợp cụ thể.       mỏi của lớp BTN, từ đó hỗ trợ việc lựa chọn vật liệu, thiết kế

              TỪ KHÓA: Bê tông nhựa, độ bền mỏi, tiêu chí mỏi,   cấu trúc và lập kế hoạch bảo dưỡng. Các nghiên cứu trước
              nứt, mô-đun độ cứng, góc pha, năng lượng tiêu hao.  đây đã phát triển nhiều mô hình độ bền mỏi khác nhau,
                                                               mỗi mô hình đều có những ưu, nhược điểm riêng [3]. Để
              ABSTRACT: This paper presents various methods    xây dựng một mô hình độ bền mỏi chính xác, việc xác định
              and criteria for evaluating the fatigue life of asphalt   điểm phá hủy mỏi của hỗn hợp BTN là vô cùng quan trọng.
              concrete.  Each  criterion  has  its  own  advantages   Thông qua các thử nghiệm mỏi, các nhà nghiên cứu đã đề
              and disadvantages, making it suitable for different   xuất nhiều tiêu chí khác nhau để xác định điểm này.
              applications. Both traditional and improved models   2.1. Tiêu chí phá hủy nứt
              demonstrate  that  the  fatigue  life  of  asphalt   Hỗn hợp BTN được coi là bị phá hủy do mỏi khi vết nứt
              concrete is influenced by multiple factors, such as   lớn xuất hiện trên bề mặt của mẫu hỗn hợp (tức là mẫu bị vỡ
              loading,  materials  and  testing  conditions.  Factors   hoàn toàn). Ban đầu, các vết nứt nhỏ xuất hiện ở những điểm
              like  deformation,  stress,  rest  period,  modulus  of   yếu trong cấu trúc BTN, chẳng hạn như lỗ rỗng, không đồng
              elasticity,  fracture  energy,  temperature  and  initial   nhất hoặc ở các điểm tập trung ứng suất. Theo thời gian và số
              damage state all affect the fatigue limit of asphalt   lần tải trọng lặp lại, các vết nứt này sẽ kết nối và lan rộng, dẫn
              concrete. The selection of an appropriate criterion   đến vết nứt lớn hơn có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
              depends  on  various  factors  and  requires  careful   Một số nhà nghiên cứu cho rằng vết nứt vĩ mô có thể
              evaluation in each specific case.                xuất hiện bên trong mẫu vật và do đó không thể quan sát
              KEYWORDS: Asphalt concrete, fatigue life, fatigue   được ngay lập tức [4]. Theo đó, họ khuyến nghị sử dụng
              criteria,  cracking,  stiffness  modulus,  phase  angle,   điểm ngoặt thứ hai của đường cong mô-đun để xác định
              dissipated energy.                               thời điểm bắt đầu vết nứt vĩ mô được thể hiện như Hình 2.1.
                                                               Tiêu chí nứt được áp dụng phổ biến trong thử nghiệm mỏi
                                                               ở chế độ khống chế ứng suất.

              1. ĐẶT VẤN ĐỀ
              Hiện tượng mỏi là một trong các nguyên nhân chính
          gây ra sự phá hoại mặt đường BTN. Phân tích ứng xử mỏi
          của hỗn hợp BTN là một vấn đề quan trọng trong thiết kế và
          thi công mặt đường BTN. Các nghiên cứu trước đây đã tập
          trung vào việc phát triển các mô hình để mô tả mối quan
          hệ giữa độ bền mỏi và các yếu tố ảnh hưởng [1]. Ngoài ra,
          mô-đun độ cứng cũng được sử dụng rộng rãi để đánh giá        Hình 2.1: Sơ đồ minh họa tiêu chí phá hủy nứt

          62
   58   59   60   61   62   63   64   65   66   67   68