Page 51 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 51

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ      Tập 64
                                     4
                                     6
                                  Tập
                                  Số 12/2024 (748)


          Phân tích sự ảnh hưởng của phụ gia kháng trương nở TS

          đến cường độ chịu nén và chỉ số CBR của đất sau gia cố






          n TS. TRẦN THỊ THU HÀ
                Trường Đại học Giao thông vận tải
                Email: hattt_dbo@utc.edu.vn



                                                               ngoài và tác động của xe cộ đi lại, đất làm nền đường phải
              TÓM TẮT: Bài báo nghiên cứu sự ảnh hưởng của     thỏa mãn những yêu cầu nhất định, ví dụ: Khả năng chịu
              phụ gia kháng trương nở TS đến chỉ số CBR và     lực, thành phần hạt, độ chặt, độ ẩm, chỉ số dẻo, độ trương
              cường độ chịu nén của đất sau gia cố dùng trong   nở... khi một trong những yêu cầu ấy không thỏa mãn thì sử
              thi công nền đường ô tô với sự trợ giúp của phần   dụng các chất ổn định thích hợp để cải thiện tính chất của
              mềm Minitab (phân tích DoE và ANOVA). Các thí    đất... Bài báo trình bày khả năng ứng dụng phụ gia kháng
              nghiệm được tiến hành với đất ở khu vực xã Tân   trương nở TS nhằm cải thiện cường độ và khả năng chịu lực
              Phú, thị xã Phổ Yên, TP. Thái Nguyên, có hàm lượng   của đất có chứa hàm lượng sét lớn sử dụng trong xây dựng
              sét lớn. Hàm lượng xi măng sử dụng là 8% theo    nền đường ô tô. Bài báo sử dụng kết quả thực nghiệm phân
              khối lượng của đất gia cố, hàm lượng phụ gia kháng   tích trên phần mềm Minitab (DoE và ANOVA) để xác định
              trương nở TS là 5 kg/m  đất gia cố. Kết quả phân   sự ảnh hưởng của phụ gia kháng trương nở TS đến cường
                                  3
              tích đã chỉ ra sự ảnh hưởng của xi măng, phụ gia   độ chịu nén và khả năng chịu lực của đất (thể hiện qua chỉ
              kháng trương nở TS đến chỉ số CBR, hệ số trương   số CBR). Trên cơ sở đó xác định mức độ tin cậy và khả năng
              nở và cường độ nén của đất nền.                  ứng dụng đất gia cố trong xây dựng nền đường ô tô.
              TỪ KHÓA: Đất gia cố, phụ gia TS, phụ gia làm ổn
              định đất, cường độ nén của đất nền.                 2. VẬT LIỆU SỬ DỤNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ
                                                               THÍ NGHIỆM
              ABSTRACT:  The  article  studies  the  influence  of   2.1. Vật liệu sử dụng
              anti-swelling  additive  TS  on  CBR  index  and    -  Đất ở khu vực xã Tân Phú, thị xã Phổ Yên, TP. Thái
              compressive strength of reinforced soil in roadbed   Nguyên có các đặc tính như sau:
              construction  using  Minitab  software  (DoE  and   + Giới hạn chảy: W  = 34,25%
                                                                                 L
              ANOVA analysis). The experiments were conducted     + Giới hạn dẻo: W  = 22,76%
                                                                                 P
              on soil in Tan Phu commune, Pho Yen town, Thai      + Chỉ số dẻo: I  = 11,49%
                                                                              P
              Nguyen  city,  with  high  clay  content.  The  cement   + Dung trọng khô lớn nhất: γ kmax  = 1,941 g/cm 3
              content used was 8% by weight of reinforced soil,   + Độ ẩm tốt nhất: W  = 12,96%
                                                                                   opt
              the content of anti-swelling additive TS was 5 kg for   + Hàm lượng hữu cơ:  2,25%
              1 m  of reinforced soil. The analysis results showed   + Hệ số trương nở của đất: > 3,91%
                 3
              the influence of cement, anti-swelling additive TS on   + Hàm lượng lọt qua cỡ sàng 0,075: 56,6%
              CBR index, expansion coefficient and compressive    Đối chiếu với các tiêu chí yêu cầu đối với đất đắp
              strength of the soil.                            nền đường trong  TCVN 9436:2012 và theo  Tiêu chuẩn
              KEYWORDS:  Reinforced  soil,  TS  additive,  soil   AASHTOM145-91 (2004), đất sét nghiên cứu có hàm lượng
              stabilizing additive, compressive strength of soil.  lọt qua cỡ sàng 0,075 >50%, hệ số trương nở của đất > 3%,
                                                               đất thuộc Nhóm A-6 - hỗn hợp đất sét mịn, vật liệu nhóm
                                                               này thường có sự thay đổi thể tích lớn giữa trạng thái ẩm và
                                                               khô không phù hợp để đắp nền đường.
                                                                  - Phụ gia kháng trương nở TS của Công ty TNHH TS
                                                               Polyme. Tỷ lệ chất phụ gia được sử dụng trong nghiên cứu
             1. ĐẶT VẤN ĐỀ                                     là 5 kg/m  đất.
                                                                      3
             Nền đường ô tô được định nghĩa là một công trình     - Xi măng PCB40 của Nhà máy Xi măng Bút Sơn có khối
          làm bằng đất. Để đảm bảo cho nền đường và mặt đường   lượng riêng 3,7 g/cm³, cường độ nén ở tuổi 28 ngày R  =
                                                                                                            28
                                                                                                           n
          cũng như các công trình xây dựng trên nền đường được   42,2 MPa. Hàm lượng xi măng sử dụng trong nghiên cứu là
          bền vững lâu dài dưới tác động của các nhân tố môi trường   8% theo khối lượng của đất.
          50
   46   47   48   49   50   51   52   53   54   55   56