Page 146 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 146

Số 12/2024 (748) KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
                                                                                     4
                                                                                     6
                                                                                 Tập 64
                                                                                 Tập
        cường kết nối, phát triển hợp lý các phương thức vận tải,
        trong đó kêu gọi đầu tư phát triển các cảng TNĐ khai thác
        hàng  container  có  chức  năng  đầu  mối  tại  khu  vực  phía
        Bắc và đồng bằng sông Cửu Long với cơ sở vật chất, trang
        thiết bị bốc xếp đồng bộ, hiện đại nhằm gia tăng nhanh
        thị phần vận tải container bằng đường TNĐ [3]. Với mục
        tiêu tới năm 2030, khối lượng vận chuyển hàng hóa bằng
        đường TNĐ đạt 715 triệu tấn và khối lượng vận chuyển
        hành khách đạt khoảng 397 triệu lượt khách [4]. Tuy nhiên
        hiện nay, loại hàng chủ yếu vận chuyển bằng đường TNĐ
        vẫn là hàng rời và bao kiện liên quan tới vật liệu xây dựng
        hay nhiên liệu, trong khi hơn 70% hàng hóa thông qua các   Hình 2.2: Cơ cấu sản lượng hàng hóa theo ngành vận tải (so sánh
        cảng biển lại là hàng container. Chính vì vậy, nhóm nghiên              2014 và 2023)
        cứu mong muốn làm sáng tỏ những nguyên nhân dẫn tới    (Nguồn: Tổng cục Thống kê, Báo cáo Logistics Việt Năm năm 2023)
        tình trạng này, căn cứ vào đó để đưa ra những giải pháp   Tuy nhiên, nhìn sâu vào cơ cấu ngành vận tải (Hình
        giúp thúc đẩy hình thức vận tải này tại khu vực phía Bắc.   2.2) có thể thấy vận tải hàng hóa do đường bộ đảm nhiệm
            2.2. Áp dụng ma trận SWOT để đánh giá thực trạng   nhiều năm qua vẫn luôn có thị phần rất cao (trên 70%),
        vận tải container bằng đường TNĐ tại khu vực phía Bắc  dẫn đến luôn quá tải cho kết cấu hạ tầng, gia tăng kinh phí
            Vận tải đường TNĐ cho thấy sự tăng trưởng nhẹ theo   bảo trì, tốn kém nhiên liệu, gây ô nhiễm môi trường và gây
        các năm từ 2014 tới 2019, sau đó có xu hướng giảm trong   tai nạn giao thông. Trong khi đó, tỷ trọng hàng hóa vận
        giai  đoạn  2019  -  2021  do  ảnh  hưởng  mạnh  từ  đại  dịch   chuyển bằng đường TNĐ đang có xu hướng gia tăng, từ
        Covid-19 và lại có sự phục hồi tăng trưởng đáng kể trong   18% năm 2014 tới 21,56% năm 2023. Đây là một triển vọng
        năm 2022, lên tới gần 400 triệu tấn hàng hóa (Hình 2.1) [5].  tích cực đối với sự phát triển của vận tải TNĐ. Đặc biệt, sản
                                                             lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường TNĐ của riêng
                                                             đồng bằng sông Hồng đã đạt hơn 176 nghìn tấn (2022),
                                                             chiếm hơn 45% sản lượng toàn quốc, điều này cho thấy
                                                             tầm quan trọng của việc phát triển hoạt động vận tải này
                                                             tại khu vực phía Bắc.
                                                                 Thông qua việc nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng
                                                             những đặc điểm chính của vận tải container bằng đường
                                                             TNĐ tại khu vực phía Bắc, nhóm nghiên cứu rút ra được
        Hình 2.1: Sản lượng hàng hóa vận chuyển theo ngành vận tải (2014 - 2022)  bảng ma trận SWOT như sau:
                                      (Nguồn: Tổng cục Thống kê)
                                                  Bảng 2.1. Ma trận SWOT
                       Điểm mạnh (Strengths)                             Điểm yếu (Weaknesses)
         - Có lợi thế tự nhiên về luồng lạch và mật độ sông dày đặc,   - Tuyến luồng đường thủy miền Bắc đa số chỉ đạt cấp III
         bao gồm các hành lang vận tải thủy quốc gia như Quảng   (tĩnh không cầu khoảng 7 m) khiến cho giới hạn năng lực
         Ninh - Hải Phòng - Hà Nội, hành lang Quảng Ninh - Hải  thông qua tuyến thấp (chỉ thông qua được sà lan 3 lớp)
         Phòng - Ninh Bình; hành lang Hà Nội - Nam Định - Ninh  dù nhiều cảng có khả năng tiếp nhận tàu lên tới 160 TEUs.
         Bình; hành lang Hà Nội - Việt Trì - Lào Cai cùng 18 tuyến  Đặc biệt, các cây cầu cũ (cầu Đuống - 2,8 m; cầu Quay - 2
         đường; hình thành tổng 25 cụm cảng.                m) kìm hãm khiến chi phí vận chuyển bị đội lên nhiều.
         - Nhiều cảng TNĐ được đầu tư quy mô lớn với các trang  - Các cảng biển hạn chế cầu bến, chỉ ưu tiên tàu biển và
         thiết bị hiện đại và đồng bộ (như Tân Cảng - Quế Võ).  không có cầu bến chuyên dụng cho phương tiện TNĐ. Sà
         - Việc sử dụng dịch vụ hàng đóng container và làm thủ  lan phải neo đậu chờ cầu nên phát sinh kéo dài thời gian
         tục thông quan, giao nhận tại các cảng TNĐ gần các khu   vận chuyển đường thủy, từ đó ít hấp dẫn với khách hàng.
         công nghiệp giúp các doanh nghiệp chủ động trong kế   - Nhiều bến TNĐ mọc lên manh mún, quy mô nhỏ, tổ chức
         hoạch sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian, giảm lượng   thiếu chuyên nghiệp gây khó khăn trong công tác quản lý
         khí phát thải.                                     (hơn 20% số bến hoạt động không cấp phép). Những bến
         - Số lượng phương tiện mang cấp VR-SB tăng trưởng nhanh,   bốc dỡ hàng container ít (Tân Cảng - Quế Võ, Tri Phương,
         đóng góp rất tích cực vào việc tăng thị phần vận tải TNĐ và   Hải Linh, Hoành Anh, Thái Hà).
         giảm áp lực cho giao thông bộ với hơn 2.994 phương tiện.
                                                            - Các cảng TNĐ nằm ở ngoài đê, hạn chế bởi hành lang
                                                            bảo vệ đê điều nên kết nối với hệ thống đường bộ còn khó
                                                            khăn, kết nối với ICD kém (chỉ kết nối với ICD Tân Cảng -
                                                            Quế Võ, ICD Hải Linh).



        145                                                                                               145
   141   142   143   144   145   146   147   148   149   150   151