Page 127 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 127
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Tập 6 4
Tập 64
Số 12/2024 (748)
sự tiến triển của màng dầu chậm hơn so với thực tế cũng bằng phương pháp mực nước, dữ liệu đầu vào địa hình và
như chưa xét đến ảnh hưởng của gió, dòng và trên môi các yếu tố khác như: Ma sát gió, độ nhớt xoáy, sức cản của
trường mặt nước yên tĩnh. Lehr [6] đã phát triển lý thuyết chất đáy, điều kiện ban đầu và một số yếu tố khác.
mô phỏng tràn dầu có tính đến ảnh hưởng của các yếu
tố ngoại cảnh và coi màng dầu dưới dạng Elip. Chen và 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
cs [7] đã thực hiện mô phỏng sự cố tràn dầu trên sông 3.1. Kết quả mô phỏng thủy động lực
Dương Tử bằng các hạt dầu chuyển động 3 chiều được sử
dụng cho mô hình ứng phó tràn dầu khẩn cấp. Geng và
cs [8] đã nghiên cứu tác động của sóng lên chuyển động
của các giọt dầu, minh họa rằng độ khuếch tán xoáy nhỏ
giảm nhanh theo độ sâu dẫn đến sự lan truyền theo chiều
ngang lớn và ngược lại. Kết quả cho thấy rằng, các mô hình
vận chuyển hai chiều có thể đang ước tính quá cao tốc độ
lan truyền của dầu. Simecek-Beatty và Lehr [9] đã sử dụng
các mô hình tuần hoàn Langmuir để ước tính sự hợp nhất
của các vệt dầu và sửa đổi các tham số hóa lan truyền dầu Hình 3.1: Khu vực Vịnh Bắc bộ
hiện có bằng cách ước tính hiệu chỉnh diện tích bề mặt lan Dữ liệu khí tượng, thủy văn và hải văn được thực hiện
truyền do hiệu ứng Langmuir. trong luận án này gồm có Trạm Khí tượng - Hải văn Hòn
Dấu, Trạm Thủy văn Do Nghi, Trạm Thủy văn Cửa Cấm cố
2. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP định thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và nguồn số liệu
2.1. Tài liệu tái phân tích toàn cầu từ Internet của quốc tế. Đánh giá
Dữ liệu địa hình khu vực biển Hải Phòng và lân cận tương quan giữa tính toán mô phỏng với số liệu quan trắc
bao gồm: đo đạc thực tế tại trạm hải văn Hòn Dấu cùng thời kỳ được
- Các dữ liệu từ các bản đồ trên cạn và dưới nước (đáy thể hiện qua các diễn biến đường quá trình mực nước và
biển hay hải đồ) từ Bộ Quốc phòng theo các tỷ lệ khác các chỉ tiêu đánh giá tương quan theo các hệ số tương
nhau (tỷ lệ 1:25000, 1:100000 và 1:500000); quan (R), sai số quân phương (RMSE), chỉ số NSE và chỉ số
- Các dữ liệu từ các bản đồ trên cạn và dưới nước (đáy lệch chuẩn PBIAS. Do đó, tác giả tiến hành trình bày kết
biển hay hải đồ) từ Bộ Tài nguyên và Môi trường theo tỷ lệ quả tính toán mô phỏng với trường hợp sự cố tràn dầu xảy
1:50000; ra thực tế vào tháng 02/2023. Các kết quả được thể hiện
- Kế thừa dữ liệu điều tra, khảo sát bổ sung ngoài thực như sau:
địa từ các đề tài dự án;
- Khai thác từ nguồn số liệu từ Internet của GEBCO:
Bản đồ độ sâu chung của các đại dương (GEBCO - The
General Bathymetric Chart of the Oceans) nhằm mục đích
cung cấp các bộ dữ liệu đo độ sâu công khai, có tính thống
nhất, đồng bộ cho các đại dương trên thế giới.
Sau khi thu thập và tiến hành phân tích xử lý để đưa
các nguồn số liệu rời rạc không cùng hệ quy chiếu về cùng
hệ quy chiếu chung thống nhất và đồng nhất, tác giả sử Hình 3.2: Biến trình mực nước thực đo và mô phỏng (Hsim)
dụng phần mềm MIKE để tạo lưới tính và trường độ sâu tại trạm Hòn Dấu
phục vụ cho tính toán ở phần tiếp theo.
Dữ liệu khí tượng được thực hiện gồm có trạm khí
tượng cố định thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và
nguồn số liệu tái phân tích toàn cầu từ Internet của quốc
tế. Trạm khí tượng cố định được sử dụng là trạm Hòn Dấu.
Nguồn số liệu tái phân tích được sử dụng là nguồn số liệu
toàn cầu của ERA5 của châu Âu.
Dữ liệu thủy văn được thực hiện trong đề tài này
gồm có trạm thủy văn cố định thuộc Bộ Tài nguyên và Môi Hình 3.3: Mực nước và dòng chảy thời kỳ triều kiệt (trái)
trường. Nguồn số liệu trạm truyền thống được thu thập số và triều cường (phải)
liệu mực nước từng giờ. Hệ thống trạm thủy văn được khai
thác thu thập trong khu vực nghiên cứu là trạm Cửa Cấm 3.2. Kết quả mô phỏng tràn dầu bằng phần mềm
và trạm Do Nghi. MIKE21/3 OS
Dữ liệu hải văn được thực hiện trong đề tài này gồm 3.2.1. Điều kiện ban đầu
có trạm hải văn cố định thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Quá trình mô phỏng dựa trên cơ sở miền tính, lưới
và các trạm đo tại Hòn Dấu. tính và đặc điểm địa hình để lựa chọn bước thời gian tính
2.2. Phương pháp toán ban đầu phù hợp.
Mô hình sử dụng phương pháp hữu hạn lưới phi cấu Bảng 3.1. Thông tin lựa chọn tính toán mô phỏng
trúc và lưới tâm có ưu điểm là tốc độ tính toán nhanh hơn, TT Nội dung/Yếu tố Tham số
lưới phi cấu trúc có thể sử dụng phù hợp với các địa hình I Thông tin thời gian mô phỏng
phức tạp. Mô hình được sử dụng để tính toán quá trình I.1 Số bước thời gian 46.080
khô và ướt của vùng biển Hải Phòng - Cát Bà, được xử lý
126