Page 126 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 126

Số 12/2024 (748) KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
                                                                                 Tập
                                                                                     6
                                                                                     4
                                                                                 Tập 64
        Nghiên cứu xây dựng chương trình mô phỏng sự cố tràn dầu

        dựa trên phương pháp đồ họa 3D tích hợp bản đồ số






                             (*)
        n ThS. ĐỖ TRUNG KIÊN ; PGS. TS. NGUYỄN MẠNH CƯỜNG; TS. ĐỖ VĂN CƯỜNG
           Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
           Email:  dotrungkien@vimaru.edu.vn
                (*)




            TÓM TẮT: Trên thế giới đã tồn tại nhiều nghiên       areas of the Hai Phong sea region, employing a 3D
            cứu về mô phỏng tràn dầu với rất nhiều cách tiếp     graphics method integrated with a GIS topographic
            cận  khác  nhau.  Tuy  nhiên,  có  thể  thống  kê  theo   map.  The  program’s  results  have  been  validated
            hai hướng chính: Sử dụng phần mềm thương mại         against the commercial software MIKE and a real oil
            để  mô  phỏng  và  thực  hiện  tự  xây  dựng  chương   spill incident to ensure high accuracy and reliability.
            trình mô phỏng dựa trên các thuật toán có sẵn sau
            khi  đã  cải  tiến  để  phù  hợp  với  điều  kiện  và  môi   KEYWORDS: Oil spill, simulation, MIKE.
            trường nghiên cứu. Đối với các phần mềm thương
            mại, người dùng khó có thể can thiệp vào chương
            trình tính toán, chi phí tương đối cao và không tự
            chủ trong việc nâng cấp, cải tiến độ chính xác của   1. ĐẶT VẤN ĐỀ
            chương trình. Ngược lại, nếu tự phát triển chương    Mỗi khi xảy ra sự cố tràn dầu, các cơ quan chức năng
            trình mô phỏng tràn dầu sẽ góp phần tích cực giúp   và các công ty dầu khí phải bỏ ra các chi phí rất lớn để thực
            cho  lĩnh  vực  mô  phỏng  tràn  dầu  trong  nước  đạt   hiện ứng phó giảm thiểu tác động. Mức độ nghiêm trọng
            được những thành tựu mới và dần dần tự chủ, nội   của các tác động thường phụ thuộc vào số lượng và loại
            địa hóa sản phẩm, giảm dần sự phụ thuộc vào các   dầu tràn, điều kiện môi trường xung quanh, mức độ nhạy
            chương trình tính toán thương mại của nước ngoài.   cảm của các sinh vật và môi trường sống của chúng với
            Xuất phát từ quan điểm đó, tác giả đã thực hiện   dầu. Khi dầu thô tràn ra biển sẽ hình thành vết dầu loang,
            xây dựng một chương trình tính toán mô phỏng và   tức là lớp dầu mỏng nổi trên mặt biển, chịu tác động của
            dự đoán chuyển động của vệt dầu loang tại khu vực
            bến Gót, Lạch Huyện, thuộc vùng biển Hải Phòng   các yếu tố ngoại cảnh do dòng chảy, gió, sóng chi phối dẫn
            dựa trên phương pháp đồ họa 3D có tích hợp bản   đến làm gia tăng thể tích và khối lượng dầu loang (thứ tự
            đồ địa hình GIS. Kết quả của chương trình được so   hàng chục đến hàng trăm mét mỗi ngày), đồng thời các
            sánh với phần mềm thương mại MIKE và một vụ      quá trình khuếch tán chậm, quy mô thấp, định hình lại vết
            tràn dầu thực tế cho độ chính xác cao và tin cậy.  dầu loang (thứ tự centimet đến mét mỗi ngày) chịu trách
                                                             nhiệm điều chỉnh nồng độ của chất gây ô nhiễm. Thang
            TỪ KHÓA: Tràn dầu, mô phỏng, MIKE.               thời gian và tầm quan trọng tương đối của các quy trình
            ABSTRACT:  Numerous  studies  have  been         phụ thuộc vào các yếu tố môi trường và sự cố tràn cụ thể
            conducted globally on the simulation of oil spills,   như lượng dầu tràn, đặc tính hóa lý ban đầu của dầu, điều
            employing  a  variety  of  methodologies.  These   kiện khí tượng và trạng thái biển.
            efforts can be broadly categorized into two primary   Nhìn chung, vấn đề nghiên cứu mô phỏng tràn dầu
            approaches: The utilization of commercial software   trên thế giới được khái quát dưới hai hướng chính: Phát
            for  simulations  and  the  development  of  custom   triển phần mềm thương mại có bản quyền để tính toán
            simulation  programs  that  are  tailored  to  specific   cho tất cả các khu vực trên thế giới như các phần mềm
            conditions and research environments through the   MIKE [1], DELFT 3D [2], OPEN OIL [3], PISCES [4]… Mặt khác,
            enhancement  of  existing  algorithms.  Commercial   các nhà khoa học cũng không ngừng nghiên cứu tự xây
            software often presents limitations, such as minimal   dựng mô hình mô phỏng và dự đoán tràn dầu để phù hợp
            user  intervention  in  the  computational  processes,   với điều kiện địa hình và tình hình khí tượng thủy văn tại
            high  costs  and  a  lack  of  autonomy  regarding   khu vực nghiên cứu. Tuy có hai hướng nghiên cứu chính
            upgrades and accuracy improvements. In contrast,   như vậy, nhưng thực chất các mô hình thương mại cũng có
            the  creation  of  self-developed  oil  spill  simulation   sự kế thừa các nghiên cứu tự xây dựng, sau đó cải tiến và
            programs  can  significantly  advance  the  domestic   tinh chỉnh các thông số để cho ra kết quả phù hợp.
            field of oil spill response, fostering self-sufficiency,   Xét về góc độ thời gian và tính logic của khoa học, các
            localization of products and a gradual decrease in
            reliance  on  foreign  commercial  software.  In  light   nghiên cứu tự xây dựng mô phỏng tràn dầu đương nhiên
            of  this  perspective,  the  author  has  designed  a   sẽ ra đời trước. Từ những năm 60 của thế kỷ 20, Fay [5] đã
            program that calculates, simulates and predicts the   đưa ra các học thuyết về mô phỏng tràn dầu dựa trên các
            movement of oil slicks in the Got and Lach Huyen   giai đoạn trọng lực, lực quán tính, độ nhớt và sức căng bề
                                                             mặt. Tuy nhiên, kết quả dựa trên lý thuyết của Fay cho thấy

                                                                                                          125
   121   122   123   124   125   126   127   128   129   130   131