Page 79 - Tạp chí Giao Thông Vận Tải - Số Tết Âm Lịch
P. 79

SỐ 1+2  KHOA HỌC CÔNG NGHỆ


            với BTN C16 theo TCVN 13567:2022). BTN_GO_2% là loại
            BTN có nhiều đặc tính cơ lý vượt trội so với BTN đối chứng
            về cường độ, khả năng kháng lún vệt bánh xe và cao hơn
            BTN_GO_1% và BTN_GO_1,5% theo nghiên cứu [15].
            Nguồn gốc cốt liệu, bột khoáng, nhựa đường, GO, tỷ lệ
            các thành phần hỗn hợp trong BTN_GO_2% cũng như quy
            trình chế tạo chất kết dính nhựa-GO và BTN_GO được thực
            hiện theo đề xuất ở Mục 2.1 và 4.5 của nghiên cứu [15].
                2.2. Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 38:2022
                Hiện nay ở  Việt Nam,  Tiêu chuẩn  TCCS 38:2022/
            TCĐBVN được áp dụng để tính toán, kiểm toán chiều dày
            các lớp vật liệu cho hầu hết các tuyến đường sử dụng
            KCAĐM. Tiêu chuẩn này áp dụng cho KCAĐM trên đường            Hình 2.1: QL1A đoạn đi qua TP. Thanh Hóa
            ô tô cao tốc, đường ô tô có cấp hạng thiết kế khác nhau,
            đường đô thị, đường ô tô chuyên dụng trong cả trường
            hợp áo đường làm mới và trường hợp nâng cấp, cải tạo
            áo đường cũ. Đây là một phương pháp thiết kế dựa trên
            lý thuyết cơ học, việc tính toán dựa theo kết quả phân tích
            trạng thái ứng suất - biến dạng của áo đường, từ đó kiểm
            toán các trạng thái giới hạn của áo đường. Vì vậy, nghiên
            cứu sử dụng TCCS 38:2022/TCĐBVN để phân tích, đánh giá
            khi đưa BTN_GO_2% vào KCAĐM thay thế cho lớp mặt trên
            của một số tuyến đường cấp cao ở Việt Nam.
                2.3. Lựa chọn kết cấu áo đường
                Ở Việt Nam, các tuyến quốc lộ (QL) thường được sử
            dụng KCAĐM. Các tuyến này dù là xây dựng mới hay nâng
            cấp cải tạo thường có cấu tạo thành phần các lớp tương
            đối giống nhau, chỉ khác nhau về số lớp và chiều dày mỗi        Hình 2.2: Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng
            lớp tùy theo lưu lượng xe, điều kiện địa chất và nguồn vật   Bảng 2.1. Các KCAĐ đánh giá, KCAĐ QL1A và KCAĐ cao tốc Hà Nội -
            liệu xây dựng ở mỗi tuyến. Cụ thể:                          Hải Phòng được sử dụng trong nghiên cứu này
                - Tầng mặt: Được cấu tạo từ 1 - 2 lớp BTNC rải nóng,                            Chiều dày
                                                                                                 các lớp
            có hoặc không có lớp BTN chức năng trên cùng, chiều dày            Chiều dày   Chiều dày   KCAĐ của   Chiều dày
                                                                                        các lớp
                                                                                các lớp
                                                                                                          các lớp
            tầng mặt thông thường từ 12 - 14 cm.                  TT  Lớp vật liệu  KCAĐ của  trong KCAĐ   CT Hà Nội   trong KCAĐ
                -  Tầng móng: Được chia thành lớp  móng trên và                 QL1A, cm   đánh giá,   -  Quảng   đánh giá,
            móng dưới. Lớp móng trên thường dùng cấp phối đá dăm                 (KC1)  cm (KC2)  Ninh, cm   cm (KC4)
                                                                                                 (KC3)
            (CPĐD) loại 1 có hoặc không gia cố xi măng, hoặc dùng
            cấp phối đá gia cố nhựa. Lớp móng dưới có thể dùng     1  BTN C16 SBS                  6        -
            CPĐD loại 1, CPĐD loại 2, cấp phối đồi, cấp phối sỏi cuội và
            cát gia cố xi măng.                                    2   BTN C16    6       -        -        -
                Tương tự, các tuyến đường cao tốc cũng thường được   3  BTN_GO_2%  -    Thiết kế   -      Thiết kế
            sử dụng KCAĐM với kết cấu phổ biến:                    4   BTN C19    7       7        6        6
                - Tầng mặt: Có thể bố trí lớp trên cùng là BTN tạo
            nhám với chiều dày khoảng 3 cm, tiếp theo là 2 lớp BTNC   5  BTN bán rỗng   -  -      10       10
                                                                         25
            rải nóng, tổng chiều chiều dày 2 lớp này từ 12 - 14 cm.     Đá dăm
                - Tầng móng: Lớp móng trên thường thiết kế là BTN   6   GCXM      -       -       16       16
            bán rỗng hoặc đá dăm gia cố xi măng dày khoảng 10 cm.   7  CPĐD loại 1  30    30      32       32
            Lớp móng dưới là CPĐD loại 1 dày khoảng 30 - 35 cm hoặc   8  CPĐD loại 2  35  35       -        -
            cả CPĐD loại 1 và CPĐD loại 2 với tổng chiều khoảng 60 -
            65 cm.                                                      Tổng      78    Thiết kế  70     Thiết kế
                Để so sánh và đánh giá BTN_GO_2% khi ứng dụng
            làm lớp mặt trên trong các tuyến đường cấp cao, nghiên
            cứu lựa chọn KCAĐ của QL1A (cấp III - đồng bằng) đoạn
            đi qua tỉnh Thanh Hóa (Hình 2.1) và KCAĐ cao tốc Hà Nội
            - Quảng Ninh đoạn Hà Nội - Hải Phòng (Hình 2.2). Chi tiết
            các kết cấu được trình bày ở Bảng 2.1. Cần chú ý rằng, chiều
            dày của lớp BTN_GO_2% do tính toán quyết định sao cho
            hai kết cấu so sánh có mô-đun đàn hồi chung tương đương
            nhau, các lớp còn lại trong KCAĐ có chiều dày không đổi.
                                                                        a) - Kết cấu 1                                          b) - Kết cấu 2

            78
   74   75   76   77   78   79   80   81   82   83   84