Page 76 - Tạp chí Giao Thông Vận Tải - Số Tết Âm Lịch
P. 76

SỐ 1+2  KHOA HỌC CÔNG NGHỆ


            Hiện nay, nhiều phần mềm như Ansys, Midas Civil được   Bảng 3.1. Nhiệt độ lớn nhất và chênh lệch nhiệt độ lớn nhất
        sử dụng để giải quyết bài toán truyền nhiệt trong bê tông.            giữa tâm với bề mặt
        Trong bài báo này, nhóm tác giả sử dụng phần mềm Midas      Các giá trị thu được  TH 1  TH 2  TH 3  TH 4
        Civil 2019 để giải bài toán truyền nhiệt trong kết cấu BTKL.  Nhiệt độ lớn nhất trong khối bê tông,  C  49,6  48,1  46,9  46,4
                                                                                      o
            Tại Nhật Bản, tiêu chuẩn “Hướng dẫn kiểm soát nứt BTKL   Nhiệt độ tại bề mặt khối bê tông,  C  22,2  21,8  22,5  24,4
                                                                                    o
        2016” sử dụng chỉ số nứt hoặc xác suất nứt nhiệt để kiểm   Chênh lệch nhiệt độ lớn nhất giữ tâm
        soát nguy cơ nứt và được thể hiện như công thức (8) [5].  và bề mặt,  C           27,4  26,3  24,4  22,0
                                                                     o
                 t
               f  ( )
            I =  t                                    (8)     Thời gian đạt được (tính từ khi đổ bê   96  96  96  96
             t
               σ t ( ) t                                      tông đợt 2), giờ
            Trong đó: I  - Chỉ số nứt nhiệt; f (t) - Cường độ kéo đứt
                                     t
                    t
        của bê tông, kg/cm ; σ (t) - Ứng suất kéo lớn nhất của bê
                         2
                           t
        tông, kg/cm .
                  2
            Để ngăn ngừa nứt nhiệt, cần đảm bảo chỉ số nứt nhiệt
        không nhỏ hơn 1,85 hoặc xác suất nứt nhiệt không vượt
        quá 5%.
            3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
            Sử dụng Midas Civil 2019, kết quả phân tích nhiệt độ
        trong cấu kiện được trình bày trong Bảng 3.1. Từ kết quả
        thu được, cho thấy nhiệt độ lớn nhất trong cả 4 trường hợp
        đều đạt tại tâm của khối bê tông (đợt 2) vào 96h sau khi đổ.   Hình 3.1: Sự thay đổi nhiệt độ ở tâm và bề mặt theo thời gian

        Nhiệt độ tại tâm phát triển nhanh nhất ở TH1, TH2, TH3 và
        chậm nhất ở TH4, với giá trị lần lượt là 49,6°C, 48,1°C, 46,9°C
        và 46,4°C (Hình 3.1). Sau 96h, nhiệt độ bắt đầu giảm dần, với
        tốc độ giảm nhanh nhất ở TH4 và chậm nhất ở TH1. Chênh
        lệch nhiệt độ giữa tâm và bề mặt của kết cấu BTKL đạt giá
        trị lớn nhất tại thời điểm này, được thể hiện trong Bảng 3.1
        và Hình 3.2.
            Theo Hình 3.2, chênh lệch nhiệt độ trong TH1 luôn lớn
        nhất, giảm dần ở TH2, TH3 và TH4. Khoảng cách thời gian
        giữa các đợt đổ bê tông càng xa, nhiệt độ lớn nhất và chênh
        lệch nhiệt độ giữa tâm với bề mặt càng nhỏ, tốc độ giảm
        nhiệt càng nhanh. Điều này giúp xác định thời gian và tiến
        độ đổ bê tông phù hợp để hạn chế nhiệt độ lớn nhất trong   Hình 3.2: Chênh lệch nhiệt độ giữa tâm và bề mặt theo thời gian
        kết cấu. Tuy nhiên, thời điểm đạt nhiệt độ lớn nhất không
        phụ thuộc vào khoảng cách giữa các đợt đổ, nên kế hoạch
        tháo dỡ ván khuôn có thể áp dụng chung cho cả 4 trường
        hợp mà không gây sốc nhiệt.
            Mối quan hệ giữa khoảng cách thời gian giữa các đợt
        đổ bê tông với nhiệt độ lớn nhất và chênh lệch nhiệt độ lớn
        nhất trong khối bê tông là quan hệ tuyến tính, thể hiện ở
        Hình 3.3 theo các phương trình sau:
            Với nhiệt độ lớn nhất:
            y = − 0,5331x +  50,952 với R =0,9611     (9)
                                2
            Trong đó: y - Nhiệt độ lớn nhất trong khối bê tông,  C;
                                                      o
        x - Khoảng cách thời gian giữa các đợt đổ bê tông, ngày.  Hình 3.3: Mối quan hệ giữa khoảng cách thời gian giữa các đợt đổ bê
            Với chênh lệch nhiệt độ lớn nhất:                    tông với nhiệt độ lớn nhất và chênh lệch nhiệt độ lớn nhất
                                2
            y = − 0,9025x +  30,462 với R =0,9703    (10)       Kết quả cho thấy, khoảng cách thời gian giữa các đợt
            Trong đó: y - Chênh lệch nhiệt độ lớn nhất giữa tâm và   đổ bê tông ảnh hưởng đến ứng suất kéo và giá trị lớn nhất
        bề mặt của khối bê tông,  C; x - Khoảng cách thời gian giữa   trong 4 trường hợp được tổng hợp trong Bảng 3.2.
                             o
        các đợt đổ bê tông, ngày.                                       Bảng 3.2. Giá trị ứng suất kéo lớn nhất
            Phương trình (9) và (10) giúp các kỹ sư chủ động xây                           TH 1  TH 2  TH 3  TH 4
        dựng kế hoạch thi công phù hợp để kiểm soát nhiệt độ và   Ứng suất kéo lớn nhất σ (t), MPa  1,89  1,78  1,72  1,66
        chênh lệch nhiệt độ lớn nhất trong kết cấu để hạn chế nguy          t
        cơ nứt nhiệt có thể xảy ra.                           Thời điểm tính từ khi bắt đầu đổ bê tông, giờ   168  216  264  312

                                                                                                           75
   71   72   73   74   75   76   77   78   79   80   81