Page 74 - Tạp chí Giao Thông Vận Tải - Số Tết Âm Lịch
P. 74

SỐ 1+2  KHOA HỌC CÔNG NGHỆ


         Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian

         giữa các đợt đổ bê tông đến nhiệt độ tối đa


         và nguy cơ nứt trong bê tông khối lớn



        n ThS. NCS. LÊ VĂN HƯNG; TS. NGUYỄN TRỌNG CHỨC ; PGS. TS. HOÀNG QUỐC LONG
                                                       (*)
              Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt (Học viện Kỹ thuật Quân sự)
              Email:  trongchuc.nguyen@lqdtu.edu.vn
                (*)
                                                                1. ĐẶT VẤN ĐỀ
            TÓM TẮT: Trong kết cấu bê tông khối lớn (BTKL),     BTKL ngày càng đóng vai trò quan trọng trong xây
            việc xác định nhiệt độ lớn nhất và nguy cơ nứt nhiệt   dựng các công trình lớn như mố, trụ cầu, tường dày và đập.
            ở tuổi sớm ngày có vai trò hết sức quan trọng, từ   Theo Tiêu chuẩn ACI 207.1R-96, BTKL là những khối có kích
            đó đưa ra các biện pháp phù hợp để kiểm soát vết   thước đủ lớn, cần áp dụng biện pháp giảm thiểu vết nứt
            nứt nhiệt ở tuổi sớm ngày trong quá trình xây dựng   do nhiệt sinh ra trong quá trình hydrat hóa xi măng. Theo
            công trình. Bài báo này, tác giả đánh giá nguy cơ   TCVN 9341:2012, quy định kết cấu bê tông được coi là khối
            nứt nhiệt trong kết cấu BTKL được chia làm hai đợt   lớn khi có cạnh nhỏ nhất (a) và chiều cao (h) từ 2 m trở lên.
            đổ bê tông và khoảng cách thời gian giữa các đợt   Việc thi công BTKL cần đảm bảo cường độ, độ đặc chắc và
            đổ bê tông thay đổi. Mô hình phần tử hữu hạn được   chống thấm, đồng thời tránh nứt do hiệu ứng nhiệt thủy
            sử dụng để dự đoán nhiệt độ, ứng suất nhiệt, chỉ số   hóa xi măng [1-3]. Đặc tính quan trọng nhất của BTKL là
            và xác suất nứt trong khối BTKL. Kết quả thu được   ứng xử nhiệt, phân biệt nó với bê tông thông thường. Kích
            cho thấy ảnh hưởng của thời gian giữa các đợt đổ   thước lớn của kết cấu BTKL tạo ra chênh lệch nhiệt độ lớn
            bê tông tới nhiệt độ lớn nhất, ứng suất nhiệt, chỉ số   giữa bên trong và bên ngoài của kết cấu dẫn đến biến dạng
            và xác suất nứt nhiệt trong khối BTKL là rất rõ ràng,   kéo, ứng suất và vết nứt, điều này ảnh hưởng đến thiết kế,
            từ đó có thể giúp các đơn vị thi công tối ưu hóa tiến   khả năng sử dụng và thẩm mỹ của công trình [4-6].
            độ thi công, đề xuất thời gian tiến hành đổ bê tông   Kiểm soát nhiệt độ để ngăn nứt nhiệt trong kết cấu
            đợt sau so với đợt trước một cách phù hợp để kiểm   bê tông là mục tiêu chính trong thiết kế và thi công. Có 4
            soát vết nứt nhiệt một cách hiệu quả.            phương pháp chính: Kiểm soát hàm lượng xi măng, làm
            TỪ KHÓA: Nhiệt độ lớn nhất, trường nhiệt độ, bê   mát cốt liệu, sử dụng ống làm mát và tổ chức thi công chia
            tông khối lớn, chỉ số nứt, bê tông.              nhỏ khối đổ. Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm riêng,
                                                             trong đó phương pháp tổ chức thi công (chọn kích thước
            ABSTRACT: In mass concrete structures, it is crucial   khối, lập tiến độ, chọn thiết bị, làm mát bề mặt) thường
            to assess the maximum temperature and the risk of   được sử dụng [7, 8].
            thermal  cracking  at  an  early  age.  This  assessment   Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra  rằng  chia nhỏ kết cấu
            forms the basis for proposing appropriate measures   thành các đợt đổ bê tông giúp hạn chế nhiệt độ trong
            to  manage  thermal  cracking  during  construction.   BTKL. Nghiên cứu [8] cho thấy chia kết cấu BTKL theo chiều
            This article evaluates the risk of thermal cracking in   ngang thành hai lớp đổ là hiệu quả trong việc kiểm soát nứt
            mass concrete structures, which are divided into two   nhiệt. Nghiên cứu [9] cũng khẳng định việc chia khối móng
            concrete pouring phases, with varying time intervals   thành hai phần với hai hỗn hợp bê tông khác nhau giúp
            between them. A finite element model is employed   giảm chênh lệch và đỉnh nhiệt độ. Thêm vào đó, việc chia
            to  predict  the  temperature,  thermal  stress,  cracking   khối bê tông lớn thành các khối nhỏ hơn cũng giảm thiểu
            index and probability of cracking in these structures.   nguy cơ nứt bê tông [10].
            The  results  demonstrate  the  significant  impact  of   Các nghiên cứu trước chưa xem xét ảnh hưởng của
            the  time  interval  between  pouring  phases  on  the   khoảng cách thời gian giữa các đợt đổ bê tông đến nhiệt
            maximum temperature, thermal stress, cracking index   độ trong kết cấu BTKL. Trên thực tế, trước khi đổ khối thứ
            and the likelihood of thermal cracking. These findings   hai, mặt thoáng của khối thứ nhất tiếp xúc với không khí
            can construction units in optimizing the construction   và nhiệt sinh ra từ quá trình thủy hóa xi măng sẽ tỏa ra môi
            schedule and determining the best concrete pouring   trường. Khi đổ khối thứ hai, mặt thoáng của khối thứ nhất sẽ
            times to effectively control thermal cracking.   tiếp xúc với khối thứ hai, tạo ra sự truyền nhiệt giữa hai khối.

            KEYWORDS: Maximum temperature, temperature       Thời gian giữa các đợt đổ ảnh hưởng đến quá trình truyền
            field, mass concrete, cracking index, concrete.  nhiệt và nhiệt độ tại bề mặt tiếp xúc, từ đó tác động đến
                                                             nhiệt độ lớn nhất trong kết cấu BTKL. Bài báo này khảo sát

                                                                                                           73
   69   70   71   72   73   74   75   76   77   78   79