Page 70 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 70
Số 12/2024 (748) KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Tập 64
6
4
Tập
nghiên cứu này, yếu tố có bố trí vạch dành cho người qua upon school departure: Environment, behaviour, well-being
đường tại cổng trường có xu hướng làm giảm nguy cơ xảy and risk factors for road crashes.
ra suýt va chạm. Xác xuất suýt xảy ra va chạm sẽ giảm 0,05 [2]. Shaw, B., Bicket, M., Elliott, B., Fagan-Watson, B.,
lần so với không có bố trí vạch qua đường (Exp(B) = 0,05). Mocca, E., Hillman, M. (2015), Children’s Independent Mobility:
Kết quả này cho thấy sự không hoàn thiện của cơ sở hạ An International Comparison and Recommendations for
tầng ảnh hưởng tiêu cực đến ATGT, điều này cũng tương Action, Policy Studies Institute, London.
đồng với kết quả nghiên cứu khác [9, 12, 13] là sự thiếu [3]. Bjorklid, ¨P., Gummesson, M. (2013), Children’s
thốn/nghèo nàn về cơ sở hạ tầng sẽ làm tăng nguy cơ independent mobility in Sweden, The Swedish transport
TNGT đối với trẻ em. administration, Borl¨ ange.
Yếu tố vị trí cổng trường tiếp giáp với đường trục đô [4]. Đinh Văn Hiệp, Trần Mạnh Hùng, Huỳnh Hân,
thị: Kết quả phân tích ở Bảng 3.1 cho thấy yếu tố này có xu Nguyễn Văn Tuyên, Vũ Văn Huy (2020), Đánh giá nguyên
hướng làm tăng nguy cơ xảy ra “suýt va chạm”, cụ thể thì xác nhân và đề xuất khung giải pháp tổ chức giao thông nhằm
suất xảy ra suýt va chạm sẽ tăng gấp 6,4 lần (Exp(B)=6,432) giảm thiểu ùn tắc khu vực cổng trường học vào giờ cao điểm
khi cổng trường tiếp giáp với đường trục đô thị. Điều này có trong nội thành Hà Nội, Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây
thể được giải thích là khi tiếp giáp đường trục đô thị thì lưu dựng, NUCE, 14 (4V): 67-76.
lượng phương tiện giao thông lớn, vận tốc dòng giao thông [5]. McDonald, N.C., Aalborg, A.E. (2009), Why parents
cao cộng thêm tại thời điểm đưa/đón học sinh lưu lượng drive children to school: implications for safe routes to school
giao thông sẽ tăng, từ đó làm tăng nguy cơ mất ATGT, điều programs, J. Am. Plann. Assoc. 75, 331-342.
này cũng đã được chứng minh bởi [4, 6]. [6]. NHTSA - National Highway Traffic Safety
3.2.2. Nhóm yếu tố Tình trạng dòng giao thông Administration (2006), Traffic safety facts.
Kết quả Bảng 3.1 cho thấy rằng, nếu tăng vận tốc lên [7]. Wilson, E.J., Wilson, R., Krizek, K.J. (2007), The
0,1 km/h thì xác suất nguy cơ xảy ra “suýt va chạm” sẽ tăng implications of school choice on travel behavior and
lên 1,246 lần (Exp(B) = 1,246). Điều này tương đồng với kết environmental emissions. Transport, Res. Part D 12, 506-518.
quả nghiên cứu của Sun và cộng sự [14]. [8]. DaCoTA (2012), Children in road traffic, Deliverable
3.2.3. Nhóm yếu tố Tình trạng vỉa hè (trạm xe buýt) 4.8c of the EC FP7 project DaCoTA.
Kết quả phân tích ở Bảng 3.1 cho thấy, việc bố trí trạm [9]. Rothman, L., Howard, A., Buliung, R., Macarthur, C.,
xe buýt ở trên vỉa hè trước cổng trường học có xu hướng Richmond, S.A., Macpherson, A. (2017), School environments
làm giảm nguy cơ xảy ra “suýt va chạm” giao thông. Với hệ and social risk factors for child pedestrian-motor vehicle
số Exp(B) = 0,046 có nghĩa rằng nếu như có trạm xe buýt collisions: A case-control study, Accid. Anal. Prev. 98, 252-258.
được bố trí tại khu vực cổng trường thì sẽ làm giảm xác suất [10]. Maria Grazia Gnoni, Joseph Homer Saleh, Near-
nguy cơ xảy ra “suýt va chạm” 0,046 lần. Điều này có thể miss management systems and observability-in-depth:
được lý giải rằng, đối với các trường có bố trí trạm xe buýt, Handling safety incidents and accident precursors in light of
có thể có một lượng học sinh nhất định sẽ sử dụng phương safety principles - ScienceDirect.
tiện này để đến và rời khỏi trường, điều này sẽ làm giảm [11]. Eby, D.W. (2011), Naturalistic observational field
bớt lưu lượng xe tập trung để đưa/đón các em và từ đó làm techniques for traffic psychology research, In: Porter, B.E. (Ed.),
giảm nguy cơ va chạm [4, 6]. Handbook of Traffic Psychology, Academic Press.
[12]. Pinna, F., Coni, M., Maltinti, F., Portas, S. (2018),
4. KẾT LUẬN Home-school routes and child psychology: the smartness
Bằng phương pháp phân tích hồi quy logistics, nghiên in small steps, In: Gervasi, O., et al. (Eds.), Computational
cứu đã tìm ra và phân tích được mức độ ảnh hưởng của 4 Science and its Applications - ICCSA 2018, Lecture Notes in
yếu tố liên quan đến nguy cơ mất ATGT tại khu vực trường Computer Science, vol.10962, Springer, Cham.
học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Trong đó, có 2 yếu tố có [13]. Ismail, A.R., Hamzah, N.A., Makhtar, N.K., Hassan,
xu hướng làm giảm nguy cơ mất ATGT gồm: Cổng trường N.H.C., Mohamad, D., Deros, B.M., (2018), A study of road
có bố trí vạch qua đường và yếu tố có bố trí trạm dừng hazards faced by Malaysian school children using HIRARC,
chờ xe buýt và 2 yếu tố có xu hướng làm tăng nguy cơ mất Malaysian J. of Public Health Med., Special 2, 10-17.
ATGT gồm tốc độ dòng giao thông và vị trí cổng trường tiếp [14]. Yu, C.Y., Zhu, X. (2015), Planning for safe schools:
giáp với đường trục đô thị. Qua kết quả nghiên cứu cũng impacts of school siting and surrounding environments on
đã khẳng định được việc sử dụng khái niệm “suýt va chạm” traffic safety, J. Plann. Educ. Res. 36, 476-486.
vào nghiên cứu ATGT là phù hợp. [15]. Sun, D., El-Basyouny, K., Ibrahim, S., Kim, A.M.
(2018), Are school zones effective in reducing speeds and
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường improving safety? Can. J. Civ. Eng. 45, 1084-1092.
Đại học Giao thông vận tải trong Đề tài mã số T2024-PHII_
CT-005.
Ngày nhận bài: 01/11/2024
Tàı lıệu tham khảo Ngày nhận bài sửa: 18/11/2024
[1]. Manuela Bina, Federica Confalonieri, Daniela Abati, Ngày chấp nhận đăng: 27/11/2024
Daniela Villa, Federica Biassoni (2021), Analysis of traffic
69