Page 36 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 36

Số 12/2024 (748) KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
                                                                                Tập 64
                                                                                    6
                                                                                Tập
                                                                                    4
       số của sợi SMA, vữa xi măng và cấu hình thí nghiệm. Sau đó,   3. MÔ HÌNH PHẦN TỬ HỮU HẠN CHO THÍ NGHIỆM
       phần mềm ABAQUS (R2019X, Dassault Systemes Simulia)   KÉO TỤT
       được sử dụng để mô phỏng thí nghiệm, kết hợp các yếu tố   Trong  nghiên  cứu  này,  phần  mềm  phần  tử  hữu  hạn
       như điều kiện biên, kích thước lưới, mô hình vật liệu, bề mặt   ABAQUS R2019X (Dassault Systèmes Simulia) đã được sử
       tiếp xúc và hiệu ứng co ngót bê tông.                dụng để mô phỏng thí nghiệm kéo tụt. Mô hình phần tử
                                                            hữu hạn bao gồm ma trận vữa và sợi SE-SMA thẳng đơn. Ma
           2. CẤU HÌNH VÀ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM KÉO TỤT        trận vữa và sợi SE-SMA được định nghĩa là các phần tử khối
           Mẫu thí nghiệm được chế tạo bằng vữa xi măng có   8 nút (C3D8R). Sợi SE-SMA được mô hình hóa với chiều dài
       cường độ chịu nén 50 MPa. Mẫu có hình dạng với một đầu   15 mm, trong đó một nửa chiều dài được nhúng trong ma
       phình to để dễ dàng kẹp chặt, đầu còn lại có một sợi SMA dài   trận vữa. Để đơn giản hóa quá trình phân tích, ma trận vữa
       30 mm, đường kính 1 mm được nhúng vào 15 mm trong mẫu   được mô hình hóa dưới dạng hình trụ có đường kính lớn
       xi măng thí nghiệm. Sợi SMA là loại sợi hợp kim NiTi siêu đàn   hơn 5 lần so với đường kính của sợi, nhằm đảm bảo rằng
       hồi (SE-SMA), với khả năng biến dạng phục hồi lên đến 8%.   ma trận vữa xi măng không bị phá hoại tách dọc khi kéo tụt
       Hình dạng mẫu và cấu hình thí nghiệm được trình bày trong   sợi ra. Mặt trên của sợi SE-SMA được áp dụng một tải trọng
       Hình 2.1. Đầu dưới của mẫu được kẹp bằng giá đỡ, trong khi   chuyển vị 15 mm với tốc độ kéo ra 1,0 mm/phút. Mặt dưới
       sợi được kéo ra bằng bộ truyền động. Lực tác dụng được đo   của mẫu thí nghiệm được đặt điều kiện biên với chuyển vị
       bằng cảm biến lực nằm ở hệ thống phía trên. Độ dịch chuyển   bằng không theo hướng kéo ra. Minh họa chi tiết về mô
       của sợi là độ dịch chuyển của bộ truyền động và được ghi   hình phần tử hữu hạn được trình bày trong Hình 3.1.
       nhận bởi máy tính. Độ dịch chuyển được áp dụng trong quá
       trình thử nghiệm, với tốc độ kéo ra là 1,0 mm/phút [5].











                                                                     Hình 3.1: Mô hình FE của thí nghiệm kéo tụt
                                                               Đối với mô hình vật liệu, vữa xi măng được mô hình phá
                                                            hoại dẻo (CDP) được sử dụng xét tới phá hoại do nén và kéo
                                                            của vữa xi măng. Các giá trị thông số của mô hình CDP được
              Hình 2.1: Hình dạng của mẫu thí nghiệm kéo tụt   tham khảo theo các nghiên cứu trước đây, với mô-đun đàn
                  và cấu hình lắp đặt thí nghiệm kéo tụt   hồi của vật liệu                         và các hệ
           Đường cong ứng suất kéo tụt - độ trượt của ba mẫu thí   số bao gồm: Góc giãn nở (ψ = 30 ), độ lệch tâm (e = 0,1),
                                                                                        0
       nghiệm và giá trị trung bình của chúng được thể hiện ở Hình   tỉ số cường độ nén (f  ⁄ f ' = 1,16), tỉ lệ ứng suất kéo/nén
                                                                              bo
                                                                                 c
       2.2. Ở đây, ứng suất kéo tụt được xác định bằng cách chia lực   (K  = 0,667) và tỉ số nhớt 0,01 [6, 7]. Đường cong ứng suất -
                                                              c
       kéo tụt cho diện tích mặt cắt ngang của sợi. Ứng suất kéo   biến dạng nén của vữa xi măng được thể hiện ở Hình 3.2a và
       tăng nhanh và đạt cực đại 68 MPa tại 1 mm, sau đó sợi bị   tham số phá hoại nén (d ) được đưa vào mô hình dựa trên
                                                                                c
       tách ra khỏi ma trận vữa và tụt ra, khiến ứng suất giảm dần.  công thức (1). Tương tự, đường cong ứng suất - biến dạng
                                                            kéo của vữa xi măng thể hiện ở Hình 3.2b và tham số phá
             90
                                                            hoại kéo đưa vào mô hình được lấy theo công thức (2) [8].
             80
                                                                                                          (1)
             70                Mẫu thí nghiệm #1                                                          (2)
            Ứng suất kéo tụt (MPa)  50    Mẫu thí nghiệm #3          50
                               Mẫu thí nghiệm #2
             60
                              Gía trị trung bình
             40
                                                                     40
             30
             20
             10                                                     Cường độ chịu nén (MPa)  30
             0                                                       20
                0   2    4   6   8   10   12  14  16                 10
                             Độ trượt (mm)
            Hình 2.2: Biểu đồ ứng suất kéo tụt - độ trượt thí nghiệm   0  0.00  0.02  0.04  0.06  0.08  0.10  0.12  0.14
                         kéo tụt sợi SE-SMA                                    Biến dạng (mm/mm)

                                                                                                         35
   31   32   33   34   35   36   37   38   39   40   41