Page 38 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 38

Số 12/2024 (748) KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
                                                                                    4
                                                                                    6
                                                                                Tập
                                                                                Tập 64
           Ở giai đoạn hai, sợi SE-SMA tách khỏi ma trận vữa xi   5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
       măng và tụt dần ra với sự ma sát bề mặt, vì thế sau khi đạt   Bài báo đã phát triển mô hình FE cho thí nghiệm kéo tụt
       cực đại, đường cong ứng suất kéo tụt giảm dần trơn đến khi   sợi SE-SMA ra khỏi vữa xi măng có xét đến nhiều yếu tố của
       sợi bị tụt hoàn toàn khỏi vữa xi măng. Trong giai đoạn ma   mô hình như: Tính chất siêu đàn hồi của sợi SE-SMA, tính chất
       sát này, thông số quan trọng của mô hình là hệ số ma sát (µ)   phá hoại dẻo của vữa xi măng, hiệu ứng co ngót của vữa xi
       giữa sợi và vữa xi măng. Hệ số ma sát được xác định thông   măng và xác định các thông số bề mặt tiếp xúc của mô hình.
       qua so sánh đường cong ứng suất kéo tụt thí nghiệm và   Dựa vào các kết quả mô phỏng, các thông số cho mô hình FE
       của mô hình FE với các giá trị hệ số ma sát khác nhau. Ở đây,   được xác định: Ở giai đoạn dính bám, với K = 5 MPa/mm, t  =
                                                                                                          0
                                                                                                          i
       giá trị hệ số ma sát từ 0,1 đến 0,4 được đưa vào mô hình dựa   1,1 MPa, δ  = 1 mm  và α = 6; ở giai đoạn ma sát, với hệ số ma
                                                                    0
                                                                    i
       theo giá trị tham khảo của nó trong các nghiên cứu trước   sát µ = 0,15. Thông số hệ số co ngót β = 0,00035 cũng được
       đây. Kết quả từ Hình 4.2 cho thấy rằng µ = 0,15 là phù hợp   xác định để xét đến ảnh hưởng của co ngót đối với mô hình.
       nhất; với trùng điểm bong tách hoàn toàn sợi và sai số giá
       trị trung bình nhỏ nhất.                                Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường
                                                            Đại học Giao thông vận tải trong Đề tài mã số T2024-PHII_
            70                                              CT-008.
                                          Thí nghiệm
                                          µ= 0.1
            60
                                          µ= 0.15              Tài liệu tham khảo
                                          µ= 0.2
                                                               [1]. Le, A. H. (2022), An Experimental Evaluation of Direct
           Ứng suất kéo tụt (mm)  40      µ= 0.4            Tensile Strength for Ultra-high Performance Concrete, In Fibre
            50
                                          µ= 0.3
                                                            Reinforced Concrete: Improvements and Innovations II: X
                                                            RILEM-fib International Symposium on Fibre Reinforced
            30
                                                            Concrete (BEFIB) 2021, 10, pp.958-964, Springer International
                                                            Publishing.
            20
                                                               [2]. Choi, E., Ho, H. V., & Seo, J. (2021), Dynamic behaviors
            10
                                                            of mortar reinforced with NiTi SMA fibers under impact
             0                                              compressive loading, Materials, 14(17), 4933.
                                                               [3]. Choi, E., Ostadrahimi, A., Kim,  W. J., & Seo, J.
               0    2   4    6    8   10   12  14   16      (2021),  Prestressing effect of embedded Fe-based SMA wire
                             Độ trượt (mm)
                                                            on the flexural behavior of mortar beams,  Engineering
         Hình 4.2: Biểu đồ ứng suất kéo tụt của mô hình với các giá trị µ  Structures, 227, 111472.
           Trong bài báo này, hiệu ứng co ngót của vữa xi măng   [4]. Ho, H. V., Choi, E., Kim, D., & Kang, J. (2021), Straining
       cũng được xét đến thông qua thông số hệ số co ngót (β).   behavior of mortar reinforced by cold drawn crimped
       Khi co ngót, vữa xi măng sẽ tạo ra ứng suất nén trước xung   and dog-bone-shaped fibers under monotonic and cyclic
       quanh sợi, vì thế ảnh hưởng khá lớn đến ứng xử kéo tụt của   compressions, Materials, 14(6), 1522.
       sợi. Hình 4.3 mô tả các đường cong ứng suất kéo tụt của mô   [5]. Choi, E., Kim, D., Lee, J. H., & Ryu, G. S. (2017),
       hình khi β tăng từ 0,0003 đến 0,0005. Mô hình đã miêu tả   Monotonic and hysteretic pullout behavior of superelastic
       đúng tính chất của co ngót của vữa xi măng, khi thông số β   SMA fibers with different anchorages,  Composites Part B:
       tăng thì vữa xi măng sẽ nén chặt sợi SE-SMA hơn và vì thế   Engineering, 108, 232-242.
       ứng suất kéo tụt cũng tăng. Dựa trên phân tích so sánh, giá   [6]. Kupfer, H. B., & Gerstle, K. H. (1973),  Behavior of
       trị β = 0,00035 mang lại sự phù hợp nhất giữa đường cong   concrete under biaxial stresses, Journal of the engineering
       của mô hình FE và thí nghiệm.                        mechanics division, 99(4), 853-866.
                                                               [7]. Carreira, D. J., & Chu, K. H. (1985, November),
             70                                             Stress-strain relationship for plain concrete in compression,
             60                      Thí nghiệm             In Journal proceedings, vol.82, no.6, pp.797-804.
                                     β = 0.0003             the stress-strain curve of concrete, In  Journal Proceedings,
                                                               [8]. Desayi, P., & Krishnan, S. (1964, March), Equation for
            Ứng suất kéo tụt (mm)  40   β = 0.0005          vol.61, no.3, pp.345-350.
                                     β = 0.00035
             50
                                     β = 0.0004
                                                               [9]. Ho, H. V., Choi, E., & Park, S. J. (2021), Investigating
                                                            stress distribution of crimped SMA fibers during pullout
             30
                                                            behavior using experimental testing and a finite element
             20
             10                                             model, Composite Structures, 272, 114254.
              0
                                                              Ngày nhận bài: 02/10/2024
                0   2   4   6   8   10  12  14   16           Ngày nhận bài sửa: 25/10/2024
                            Độ trượt (mm)
                                                              Ngày chấp nhận đăng: 04/11/2024
         Hình 4.3: Biểu đồ ứng suất kéo tụt của mô hình với các giá trị β

                                                                                                          37
   33   34   35   36   37   38   39   40   41   42   43