Page 90 - Tạp chí Giao Thông Vận Tải - Số Tết Âm Lịch
P. 90

SỐ 1+2  KHOA HỌC CÔNG NGHỆ


            Theo tài liệu chuyên ngành và tiêu chuẩn kỹ thuật về   giữa hai đường song song: Loại không đối xứng với tâm
        ghi của các nước (Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, châu Âu)   giao cắt cố định (bố trí ghi đơn không đối xứng qua trục
        và trong nước, các loại hình ghi bao gồm:            trung tâm) và loại đối xứng với tâm giao cắt cố định (4 bộ
                    Bảng 2.2. Ghi và phân loại giao cắt      ghi đơn đối xứng qua trục trung tâm hình thoi). Chủ yếu có
                                                             4 số hiệu bộ giao cắt cố định: 6, 7, 8, 9, 10.
                   Ghi đơn phổ                                   b) Trên mạng đường sắt quốc gia Nhật Bản hiện nay
                  thông                                      (trừ đường sắt Shinkansen)
                                                                 - Ghi đơn phổ thông: Có 7 loại với số hiệu 6, 7, 8, 10,
                   Ghi khác bên   - Ghi đối xứng             12, 14, 16, chế tạo từ ray 40N, 50N, 60N và lưỡi ghi 50S,
                  kiểu đơn       - Ghi không đối xứng        70S. Tâm ghi cố định (đúc hoặc hàn) cho tuyến dưới 120


              Ghi  Ghi cùng bên                              km/h, tâm ghi ghép cho đường phụ và tâm ghi di động
                                                             cho tuyến từ 160 km/h trở lên. Ghi đặt trên tà vẹt gỗ và tà
                  kiểu đơn
                                                             vẹt bê tông liên kết đàn hồi.
                                 - Ghi đối xứng                  - Ghi đối xứng đặt trong khu ga, bãi hàng của đường sắt
                   Ghi 3 nhánh                               khổ 1.067 mm: Có 5 loại với số hiệu 8, 10, 12, 16, 20, chế tạo
                                 - Ghi không đối xứng        từ ray 50N, 60N và lưỡi ghi 50S, 70S. Tâm ghi cố định, đặt
          Tổ hợp ghi và giao cắt  góc  - Giao cắt giữa hai đường   đường song song tại vị trí tâm giao cắt, trên đường sắt có
                                                             trên tà vẹt gỗ và tà vẹt bê tông liên kết đàn hồi.
                   Ghi lồng
                                                                 - Đường vượt giao cắt: Tùy thuộc khoảng cách giữa hai
                   Giao cắt vuông
                                                             2 loại: Không đối xứng với tâm giao cắt cố định (ghi đơn
                                                             không đối xứng qua trục trung tâm) và đối xứng với tâm

             Giao
                                                             hình thoi). Chủ yếu có 4 số hiệu bộ giao cắt cố định: 4, 5, 6, 8.
                                 - Giao cắt giữa đường thẳng
             cắt   Giao cắt hình   thẳng                     giao cắt cố định (4 bộ ghi đơn đối xứng qua trục trung tâm
                                                                 c) Trên mạng đường sắt quốc gia châu Âu hiện nay
                  thoi, giao chéo  và đường cong                 Mạng đường sắt quốc gia châu Âu hiện nay chủ yếu
                                 - Giao cắt  giữa đường cong   đều là ghi khổ đường 1.435 mm, phù hợp với tiêu chuẩn
                                 và đường cong               quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối, giao
                                                             thương giữa các quốc gia trong khu vực. Đặc biệt, hệ thống
                                 - Độ tuyến                  này được thiết kế để hỗ trợ các tuyến đường sắt cao tốc, với
                                                             khả năng vận hành hiệu quả và tốc độ cao. Trong khi đó,
               Tổ hợp giữa ghi và   - Đường vượt giao cắt    mạng đường sắt của Nga và các nước thuộc khối Liên bang
                   giao cắt      - Ghi giao rẽ  đơn          Xô Viết trước đây sử dụng ghi phù hợp với khổ đường sắt
                                                             1.520 mm hiện hành, giúp đảm bảo tính ổn định và an toàn
                                 - Ghi giao rẽ phức hợp
                                                             cho các tuyến đường dài, chịu tải trọng lớn và yêu cầu khắt
                                                             khe về kỹ thuật. Sự khác biệt về khổ đường giữa các khu
            * Trên đường sắt một số nước trên thế giới:      vực này cũng dẫn đến việc sử dụng các loại ghi và thiết bị
            Hầu hết các tuyến đường sắt trên thế giới sử dụng ghi   đặc thù để đảm bảo khả năng vận hành tối ưu.
        đơn phổ thông. Tùy theo khổ đường, tải trọng, tốc độ và   2.2. Trên mạng  đường sắt quốc gia Việt Nam
        điều kiện địa hình, các nước chọn loại ghi phù hợp với tính   Mạng đường sắt quốc gia Việt Nam hiện có tốc độ
        chất ga, bảo dưỡng và khai thác.                     chạy tàu thấp: Đường khổ 1.000 mm đạt Vmax = 100 km/h
            a) Trên mạng đường sắt quốc gia Trung Quốc hiện nay   và đường lồng Vmax = 80 km/h. Ghi đường sắt gồm các
        (trừ các tuyến đường sắt cao tốc)                    loại ghi đơn 1.000 mm, 1.435 mm, lồng 1.000/1.435 mm
            - Ghi đơn phổ thông: Có 8 loại với số hiệu khác nhau: 6,   và ghi chuyển lồng, giao cắt. Toàn mạng lưới có hơn 2.270
        7, 9, 11, 12, 18, 30, 38, được chế tạo từ các loại ray: 43 kg/m,   bộ ghi đơn phổ thông, bao gồm ghi 1.000 mm và 1.435
        50 kg/m, 60 kg/m, 75 kg/m và lưỡi ghi là ray AT. Tâm ghi cố   mm với các loại thông dụng như tg1/9, tg1/10, tg1/12 và
        định cho tuyến tốc độ dưới 160 km/h, di động cho tuyến   ray P24, P25, P30, P38, P43, P50 trên tà vẹt gỗ và bê tông
        tốc độ trên 160 km/h. Ghi được đặt trên tà vẹt gỗ và tà vẹt   cốt thép. Đa số ghi đặt trên tà vẹt gỗ, gần đây xuất hiện
        bê tông liên kết đàn hồi.                            ghi đặt trên tà vẹt bê tông liên kết đàn hồi để cải thiện độ
            - Ghi đối xứng thường đặt trong khu ga, bãi hàng: Có 3   ổn định và tuổi thọ của công trình. Từ năm 2001, ghi trên
        loại với số hiệu 6, 9, 12, chế tạo từ các loại ray 43 kg/m, 50   tuyến chính đã được cải tiến, sử dụng ghi tâm đúc và lưỡi
        kg/m, 60 kg/m và lưỡi ghi ray AT. Tâm ghi cố định, đặt trên   ghi nhiệt luyện nhằm nâng cao chất lượng và tốc độ vận
        tà vẹt gỗ và tà vẹt bê tông liên kết đàn hồi.        hành, đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng cao và tạo nền
            - Đường vượt giao cắt:  Có 2 loại tùy theo khoảng cách   tảng cho việc nâng cấp hạ tầng đường sắt trong tương lai.

                                                                                                          89
   85   86   87   88   89   90   91   92   93   94   95