Page 72 - Tạp chí Giao Thông Vận Tải - Số Tết Âm Lịch
P. 72

SỐ 1+2  KHOA HỌC CÔNG NGHỆ


            Trong điều kiện khó thực hiện thí nghiệm 3 trục với
        đất sét pha, có thể sử dụng cách xác định các mô-đun biến
        dạng như trong phần 2 cho mô hình vật liệu Hardening soil.
        Các thông số của đất nền sét pha gồm 2 lớp như sau:
                Bảng 3.1. Các thông số theo mô hình Hardening
                        của bài toán có 2 lớp đất
                                        Lớp đất   Lớp đất
         STT      Thông số      Đơn vị
                                         dưới     trên
          1         γ           kN/m 3   16,0      15,1      Hình 4.1: Sự thay đổi của hệ số an toàn theo các giai đoạn khảo sát
                     unsat
          2          γ sat      kN/m 3   19,2      18,8         Các giai đoạn cố kết đã củng cố độ ổn định của mái dốc
          3        Mô-đun       kN/m 2  12.500    11.700     thông qua các giá trị hệ số an toàn FS không thay đổi hoặc
          4        Mô-đun       kN/m 2  12.500    11.700     có thể lớn hơn giai đoạn trước đó. Tuy nhiên, sau khi chịu tác
          5        Mô-đun       kN/m 2  37.500    35.100     động của mưa, hệ số an toàn của mái dốc đã giảm đáng kể,
          6       Lực dính c    kN/m 2   27,5      23,4      mưa sau 1 năm cố kết làm giảm hệ số FS 4,7% và giảm 12%
                                  o
          7    Góc ma sát trong φ  ( )   27,02    24,55      sau 2 năm. Với chu kỳ mưa lặp lại như vậy, sự cố kết cũng
          8     Hệ số thấm k =k y  m/ngày  0,45    0,45      góp phần giữ ổn định cho mái dốc nhưng chưa đủ để tăng
                         x
          9    Độ rỗng ban đầu e         0,79      0,80
                            0                                độ an toàn cho mái dốc trong mô hình bài toán này. Do đó,
            Mô hình bài toán trong Hình 3.1 với 2 lớp đất: Lớp dưới   sau mỗi lần mưa, độ ổn định của mái dốc bị suy giảm đáng
        có chiều dày 10 m, lớp trên dày 3 m. Mực nước ngầm trong   kể. Điều này giải thích cho hiện tượng các mái dốc tự nhiên
        nền có xu hướng dốc từ trong mái dốc ra sườn dốc, tương   rất dễ bị sạt trượt khi mùa mưa đến tại khu vực Tây Nguyên.
        ứng cao độ phía trong 6 m, cao độ phía sườn dốc 2 m.    Hình 4.2 và Hình 4.3 thể hiện dạng cung trượt của mái
                                                             dốc tương ứng hai giai đoạn mưa (giai đoạn 3 và giai đoạn 5
                                                             - Bảng 4.1). Cung trượt có xu hướng dịch chuyển hướng lên
                                                             bề mặt mái dốc trong giai đoạn 5 so với giai đoạn 3. Cùng
                                                             với sự suy giảm hệ số FS (từ 2,62 còn 2,42), điều này thể hiện
                                                             mái dốc càng tăng khả năng sạt trượt do sau mưa, lực dính
                                                             giảm đáng kể (Mục 4.2), đặc biệt ở các lớp đất trên cùng do
                                                             phá vỡ liên kết hạt sét-cát.
                                                                4.2. Suy giảm lực dính c và góc ma sát trong φ
                Hình 3.1: Mô hình bài toán mái dốc đất sét pha  Căn cứ trên sự suy giảm hệ số an toàn, lực dính c và góc
            Bài toán xem xét 5 giai đoạn biến dạng lâu dài (Bảng   ma sát trong φ của hai giai đoạn mưa (giai đoạn 3 và giai
        4.1): Trong mỗi giai đoạn, mô hình tính toán sự thay đổi các   đoạn 5) tương ứng Hình 4.2 và Hình 4.3 được xem xét. Mô
        thông số của đất nền sét pha, cụ thể: Góc ma sát trong φ và   hình Hardening soil có thể giúp xác định các giá trị lực dính
        lực dính đơn vị c. Đây là hai thông số quyết định đến độ ổn   c và góc ma sát trong φ trong các lớp đất nền dựa trên các
        định mái dốc. Sau mỗi giai đoạn, hệ số an toàn mái dốc FS   điểm bị phá hoại (failure points) và các biểu thức cụ thể sau:
        (hệ số ổn định) được tính toán làm căn cứ đánh giá sự làm
        việc của mái dốc do ảnh hưởng của sự biến dạng lâu dài và
        tác động của chu kỳ thời tiết (mưa).

            4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
            4.1. Suy giảm hệ số an toàn FS
            Kết quả trên Hình 4.1 thể hiện các hệ số an toàn FS của
        mái dốc theo các giai đoạn khảo sát như sau (Bảng 4.1):
          Bảng 4.1. Thay đổi hệ số an toàn FS theo các giai đoạn khảo sát  Hình 4.2: Giai đoạn 3 - Sau khi mưa 72 giờ (năm 1)
          Giai                        Thời       Tỉ lệ thay
         đoạn         Diễn giải       gian   FS   đổi (*)
           1   Giai đoạn ban đầu (Initial) - FS0  2,75
           2      Giai đoạn cố kết 1 - FS1  1 năm  2,75  0%
                 Sau khi mưa trong 72 giờ
           3                          72 giờ  2,62  -4,7%
                     (năm 1) - FS2
           4      Giai đoạn cố kết 2 - FS3  1 năm  2,62  -4,7%
               Sau khi mưa trong 72 giờ (sau
           5                          72 giờ  2,42  -12%
                 giai đoạn cố kết 2) - FS4
                           (*) Tỉ lệ so sánh với FS của giai đoạn ban đầu,
                               dấu (-) chỉ ra sự giảm hệ số an toàn FS  Hình 4.3: Giai đoạn 5 - Sau khi mưa 72 giờ (năm 2)
                                                                                                           71
   67   68   69   70   71   72   73   74   75   76   77