Page 47 - Khoa học Công nghệ & Đổi mới Sáng Tạo
P. 47
quân 0,75 cơn/năm, tốc độ gió Dù - núi Cấm, cấp tỉnh, có diện Khánh Hòa đến năm 2040, tầm
đạt khoảng trên dưới 40 m/s. tích của khu di sản là 217.53 ha. nhìn đến năm 2050, trong khu
Hàng năm có khoảng 30 - 40 Trong đó có khu vực di sản cần vực nghiên cứu dự kiến sẽ được
ngày có giông. Giông thường được bảo tồn hạn chế các tác quy hoạch khu công nghiệp
xảy ra vào tháng 5 và tháng 11. động đến cảnh quan có diện tích Hòn Khói và Trung tâm xử lý
- Các mối đe dọa tiềm tàng. 113 ha (hình 1). Đề nghị xếp tràn dầu và phía nam là: Dự án
Vịnh Vân Phong đã được quy “DSTN mũi Dù - núi Cấm”, Khu du lịch Dốc Lết - Phương
hoạch thành khu kinh tế trọng cấp tỉnh và sau đó tiếp đề nghị Mai tại phường Ninh Hải, thị
điểm, tổng hợp đa ngành, gồm: để thành lập Di sản địa chất mũi xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
cảng trung chuyển quốc tế, công Dù - núi Cấm, thuộc “Di sản sẽ tác động mạnh đến toàn bộ
nghiệp, du lịch, dịch vụ, nuôi địa chất kiểu A”, kết hợp các diện tích của khu vực thành lập
trồng thủy sản, trong đó cảng giá trị về sinh học và văn hóa, DSTN mũi Dù - núi Cấm, các
trung chuyển quốc tế giữ vai trò mũi Dù - núi Cấm sẽ là “bảo vách đá trầm tích ở đây sẽ bị
chủ đạo gắn với dịch vụ cảng tàng địa chất ngoài trời”, kết xóa sổ. Chính vì vậy cần phải
biển và thương mại. Các hoạt hợp với các hoạt động du lịch điều chỉnh khu công nghiệp Hòn
động này đều có tiềm năng gây với giáo dục về tự nhiên, trong Khói và Trung tâm xử lý tràn
ô nhiễm và tác động tiêu cực đến đó trọng tâm là lĩnh vực địa chất dầu thành khu vực thành lập Di
các rạn san hô nói riêng và tài của khu vực. sản địa chất mũi Dù - núi Cấm là
nguyên nguồn lợi biển nói chung. Khu vực thành lập DSTN một bảo tàng địa chất ngoài trời
4. Kết luận mũi Dù - núi Cấm lại nằm trong phục vụ cho du lịch và nghiên
Thành lập khu DSTN mũi khu kinh tế Vân Phong, tỉnh cứu khoa học.■
Tài liệu tham khảo
1. Korotky A. M., Razjigaeva N. G., Ganzey L. A., Volkov V. G., Grebennikova T. A., Bazarova
V. B., Kovalukh N. N. 1995. Late Pleistocene – Holocene coastal development of islands off Vietnam.
Journal of Southeast Asian Earth Sciences, Vol.11, No. 4, pp. 301 – 308.
2. Stepanek,1990. Báo cáo lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Nha Trang và tìm kiếm các
điểm quặng trên nhóm tờ Phan Rang. Lưu trữ Liên đoàn Bản đồ địa chất miền Nam.
3. Nguyễn Đức Thắng (chủ biên), 1999. Địa chất và khoáng sản tờ Nha Trang (D-49-XXXII) tỷ lệ
1/200.000 (Bản đồ và bản thuyết minh). Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam, Hà Nội.
4. Richard Pokorny, Pham Ba Trung, 2017. The trace fossils in Da Lat basin (Nha Trang district,
Khanh Hoa province, SE Vietnam). Geoscience Rechearch Reports, Geoscience Research Reports,
volume 50: pp. 141–146. ISSN 2336-5757.
5. Nguyễn Ngọc Hoa, et.al. 1996 - Liên đoàn Bản đồ ĐCMN biên hội, Bản đồ địa chất và khoáng
sản tỉnh Khánh Hòa tỷ lệ 1:50.000.
6. Nguyễn Đức Thái, et.al. 2008. Bản đồ địa chất và khoáng sản tỉnh Khánh Hòa tỷ lệ 1:50.000 - Liên
đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước miền Trung biên hội phục vụ Quy hoạch khoáng sản tỉnh
Khánh Hòa.
7. Nguyễn Đăng Sơn, 2017. Báo cáo quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa. Lưu trữ Sở TN&MT Khánh Hòa.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017). Thông tư Quy định nội dung công tác điều tra, đánh giá di
sản địa chất, công viên địa chất.
9. E. Reynard, G. Fontana, L. Kozlik và cộng sự, “A method for assessing “scientific” and
“additional values” of geomorphosites. Geogr Helvetica”, vol. 62, no. 3, pp. 148–158, 2007.
10. National Geographic Society (2002). About geotourism. [5] R.K. Dowling, D. Newsome, btv.
(2006), Geotourism, Elsevier Butterworth-Heinemann, Amsterdam; Boston.
11. D. Dryglas (2014). Construction of the Geotourism product structure on the example of
Poland.
12. E. Reynard, “Scientific research and tourist promotion of geomorphological heritage”, Geogr
Fis E Din Quat, vol. 31, no. 2, pp. 225–230, 2008.
45
SỐ 06/2024 45
06/2024
SỐ