Page 44 - Khoa học Công nghệ & Đổi mới Sáng Tạo
P. 44
Sự xuất lộ các cấu trúc địa chất có giá trị khoa khu vực nghiên cứu có 3 uốn nếp có 2 uốn nếp
học cũng đã được ghi nhận dọc ven biển ở mũi Dù trên vách đá và 1 uốn nếp nằm ở khu vực bãi triều
- núi Cấm, như sau: (mũi Dù) giúp cho việc tham quan du lịch, với các
- Các đá trầm tích của Jura trung. Hệ tầng La cấu trúc của các lớp trầm tích dày (cát kết), mỏng
Ngà (J ln) nằm sát mặt biển, các uốn nếp lộ ra trên xen kẽ, màu sắc khác nhau, độ cứng, cấu tạo khác
2
vách đá và trên bề mặt biển lộ ra khi triều thấp. nhau... và đặc biệt các lớp đá uốn lượn theo chiều
- Phát hiện các uốn nếp trên vách đá và trên đứng, nghiêng hoặc nằm khác nhau, liên tục thay
mặt biển lộ ra khi triều thấp. đổi tạo sức hút lớn đối với du khách tham quan
- Ranh giới giữa thềm cát, sinh vật lẫn sạn sỏi và có 3 đai mạch xuyên qua các lớp đá trầm tích,
và san hô phủ bất chỉnh hợp trên lớp vỏ phong hóa ngoài còn có hai bãi cát (dài khoảng 300 - 350 m
màu đỏ. và 550 - 600 m) thích hợp cho hoạt động tắm biển
* Giá trị cảnh quan độc đáo ở mũi Dù - núi và vui chơi giải trí. Ngoài ra, còn xuất hiện thềm
Cấm biển nằm ở độ cao 15 - 25 m phân bố ở khu vực
Đoạn bờ biển mũi Dù - núi Cấm thuộc nhóm dọc bờ phía đông bắc chân sườn Hòn Chảo (Hòn
bờ biển kiểu bờ biển vũng vịnh tích tụ - mài mòn Khói) phủ bất chỉnh hợp lên trên lớp vỏ phong hóa
đang bị san bằng do tác động của sóng, phần mài màu đỏ. Thành phần vật liệu thềm là cát sinh vật
mòn phân bố phía trên mức nước triều trung bình lẫn nhiều sỏi sạn là các mảnh vụn san hô và các
và phần tích tụ nằm ở phần dưới, các bãi biển mài loài sinh vật hai mảnh vỏ.
mòn diện tích nhỏ không đáng kể - đó chính là các * Giá trị hóa thạch
bench (bãi biển mài mòn) và klif (vách biển), nền Khu vực mũi Dù - núi Cấm, trong các lớp trầm
mài mòn (platform). Các dạng địa hình tích tụ bãi tích sét kết, bột kết, màu xám đen đã phát hiện
biển cuội, bãi biển cát. Thành phần vật liệu chủ hóa thạch sinh vật Cúc đá (Ammonite) và Thân
yếu là đá trầm tích chịu tác động của các hoạt động mềm (Mollusca) gồm các loài chỉ thị thời kỳ địa
kiến tạo đã hình thành các mũi đá nhô, các vách chất kỷ Jura cách đây khoảng 174,1 - 182,7 triệu
biển, vịnh biển, các bãi biển và các bậc thềm biển, năm. Kết quả đã xác định được các hóa thạch
dạng địa hình đặc trưng có ý nghĩa cho nghiên cứu cúc đá Ammonoidea gồm: Pseudogrammoceras
và học tập về các quá trình hình thành bờ biển trong cf. loducensis Sato; Hammatoceras molukkanu
khu vực mũi Dù - núi Cấm. Các dạng địa hình (Cloos); Dumortieria sp. Hóa thạch Mollusca
còn tạo nên cảnh quan ấn tượng thu hút du khác gồm: Parvammusium dongnaiense (Mansuy);
đến thăm quan. Đặc biệt các đá trầm tích thuộc Hệ Plagiostoma sp. (aff. P. oebybolus (Whidborne)
tầng La Ngà (J ln). Thành phần vật liệu chủ yếu (ảnh 1). Các hóa thạch sưu tập kể trên là những
2
cát kết, sét kết, sét bột kết. Cát kết, sét kết, sét bột hóa thạch đặc trưng, xác định tuổi cho các trầm
kết nằm xen kẹp nhau, phân lớp rõ, trong cát kết, tích chứa chúng là Jura sớm đến Jura giữa.
sét bột kết chứa các kết hạch vôi. Thế nằm không Hóa thạch gỗ: Hóa thạch gỗ silic cũng được
ổn định theo đường phương cũng như gốc dốc do phát hiện ở khu vực mũi Dù (Hòn Khói), cây nằm
ảnh hưởng của kiến tạo mạnh mẽ, góc dốc thay đổi kẹp giữa một khe đá, có những vân đá hình mắt
trong khoảng 45 - 63 , các đá bị nén ép mạnh, có cây, vỏ cây, thớ gỗ... khá rõ. Độ cứng 6,5 - 7; màu
o
o
cấu tạo phân phiến đôi chỗ tạo uốn nếp phức tạp, đen, đen - trắng, đen - nâu, màu sữa; các vòng
Hinh 1. Hammatoceras molukkamun (Cloos).
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
42
42 KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
& ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
& ĐỔI MỚI SÁNG TẠO