Page 50 - Khoa học Công nghệ & Đổi mới Sáng Tạo
P. 50
và cs, 2017). Tuy nhiên so với một số giống gà tính chung cho cả trống mái ở THXP đạt 93,6%,
bản địa khác như gà Hồ, Mía và Móng với tỷ lệ TH1 đạt 93,8% và TH2 đạt 94,1%. Lượng thức
nuôi sống từ 87,4 - 89,6% (Hồ Xuân Tùng và cs, ăn tiêu thụ giai đoạn 0 - 20 tuần tuổi tương ứng
2009) thì tỷ lệ nuôi sống gà Ri Ninh Hòa dòng mái ở thế hệ 3 thế hệ là 8.233 - 8.243 - 8.256 g/con
trong nghiên cứu ở giai đoạn này cao hơn. Kết đối với con trống, trên con mái là 7.646 - 7.655 -
thúc giai đoạn từ 0 - 20 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống 7657 g/con có xu hướng tăng dần qua các thế hệ.
Bảng 2. Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị của dòng mái gà Ri Ninh hòa ở các thế hệ.
Giai đoạn tuổi THXP TH 1 TH2
Số con theo dõi 4.000 5.000 6.000
Tỷ lệ nuôi sống 0 - 8 tuần tuổi (%) 95,9 95,4 95,2
Tỷ lệ nuôi sống 0 - 12 tuần tuổi (%) 94,8 94,5 94,3
Tỷ lệ nuôi sống 0 - 20 tuần tuổi (%) 93,6 93,8 94,1
TTiêu thụ thức ăn từ 0-20 tuần tuổi (g/con
- Con trống 8233 8243 8256
- Con mái 7646 7655 7657
2.3. Kết quả sinh sản của dòng mái gà Ri đẻ đạt đỉnh ở thế hệ xuất phát lúc 32 tuần tuổi
Ninh Hòa qua 3 thế hệ chọn lọc sang thế hệ 1 và 2 tỷ lệ đẻ đạt đỉnh lúc 31 tuần
Theo dõi năng suất sinh sản của dòng mái gà tuổi. So với 1 số gà địa phương như gà Nhiều
Ri Ninh Hòa qua 3 thế hệ chọn lọc được trình Ngón có tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là 196 ngày
bày trong bảng 3 và bảng 4. Kết quả cho thấy, (Nguyễn Hoàng Thịnh và cs, 2016), gà Nòi là
đã có sự cải thiện rất đáng kể đối với các chỉ 156 - 160 ngày (Bùi Thị Phượng và cs, 2019),
tiêu về năng suất sinh sản ở thế hệ 1 và 2 so với gà địa phương của Nigeria tương ứng cho 3 thế
thế hệ xuất phát. Gà Ri Ninh Hòa có tuổi thành hệ là 159; 168 và 164 ngày (Vivian và Oleforuh,
thục muộn, thế hệ xuất phát có tuổi thành thục 2011). Theo Mengesha và cs (2012), tuổi đẻ quả
là 153 ngày sang thế hệ 1 và 2 là 152 ngày. Tỷ lệ trứng đầu tiên của gà địa phương là 157 - 161
đẻ đạt 5% ở thế hệ xuất phát lúc 182 ngày sang ngày thì dòng mái gà Ri Ninh Hòa trong nghiên
thế hệ 1 và thế hệ 2 tỷ lệ đẻ đạt 5% lúc 179, tuổi cứu này có tuổi đẻ sớm hơn.
Bảng 3. Năng suất sinh sản của dòng mái gà Ri Ninh Hòa qua các thế hệ chọn lọc.
Chỉ tiêu ĐVT Thế hệ XP Thế hệ 1 Thế hệ 2
Số mái theo dõi đầu kỳ Con 1200 2400 2500
Tuổi đẻ quả trứng đầu Ngày 153 152 152
Tuổi đẻ lúc 5% Ngày 182 179 179
Tuổi đẻ đạt đỉnh tuần 32 31 31
Tỷ lệ đẻ bình quân % 29,65 31,65 31,79
Sản lượng trứng/mái/52 tuần quả/mái 107,8 115,2 115,7
TTTĂ/10 quả trứng kg 4,05 3,82 3,81
Năng suất trứng/mái/năm của dòng mái gà Ri là 3,82 kg/10 trứng, thế hệ 2 là 3,81 kg/10 trứng.
Ninh tăng lên rõ rệt: 107,8 quả ở thế hệ xuất phát Kết quả này cho thấy việc chọn lọc tăng năng
và đã tăng lên 115,7 quả/mái/năm ở thế hệ 2. Kết suất trứng đã làm giảm tiêu tốn thức ăn/10 quả
quả này cao hơn so với kết quả chọn lọc nâng trứng của dòng mái gà Ri Ninh Hòa. Như vậy, tỷ
cao năng suất giống gà Ninh Hòa dòng trống: sau lệ đẻ và năng suất trứng càng cao, mức độ tiêu
4 thế hệ chọn lọc năng suất trứng/mái/năm đạt tốn thức ăn/10 quả trứng càng thấp và ngược lại.
100,3 quả/mái/năm (Đồng Sỹ Hùng và cs, 2019). Khối lượng trứng khi gà đẻ đạt 5% ổn định
Tiêu tốn thức ăn/10 trứng của dòng mái gà Ri qua 3 thế hệ (34,7 g/quả) và có xu hướng tăng
Ninh Hòa giảm dần qua các thế hệ chọn lọc: Ở dần đến khi gà đẻ đỉnh cao và 12 tuần đẻ. Tương
thế hệ xuất phát là 4,05 kg/10 trứng, ở thế hệ 1 tự, khối lượng trứng lúc 12 tuần đẻ thế hệ xuất
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
48
48 KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
& ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
& ĐỔI MỚI SÁNG TẠO