Page 85 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 85

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ      Tập 64
                                     6
                                     4
                                  Tập
                                  Số 12/2024 (748)
                                                                  Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại
                                                               học Giao thông vận tải trong Đề tài mã số T2024-CT-033.

                                                                  Tài liệu tham khảo
                                                                  [1]. Jie Shan, Charles K.Toth (2017), Topographic laser
                                                               ranging and scaning Principles and Processing, CRC press,
                                                               https://doi.org/10.1201/9781315154381.
                                                                  [2]. Keqi Zhang, Dean  Whitman (2003),  Comparison
                                                               of Three  Algorithms for Filtering Airborne LiDAR Data,
                                                               Photogrammetric Engineering and Remote Sensing -
                                                               March 2005.
                                                                  [3]. Vosselman  (2000),  Slope base filtering of laser
                                                               altimetry Data, International Archives of Photogrammetry
                                                               and Remote Sensing, vol.XXXIII, Amsterdam.
                                                                  [4]. Keqi Zhang, Shu-Ching Chen (April, 2003),  A
                                                               Progressive Morphological Filter for removing Nonground
                                                               Measurements From Airborne LIDAR Data, IEEE Transactions
           Hình 3.4: Bề mặt thực nghiệm trên mặt BTXM, cỏ và cây tự nhiên  on geoscience and Remote sensing, vol.41, no.4.
             Nhận xét:                                            [5]. Xiaoqian Zhaoa,  Yanjun Sua,  WenKai Lid,  Tianyu
             - Số lượng điểm có độ cao UAV-Lidar lớn hơn độ cao   Hua, Jin Liua and Qinghua Guo (2017), A Comparison of
          thủy chuẩn (H  > H )                                 LiDAR Filtering Algorithms in Vegetated Mountain Areas,
                      Ld
                          g
             + Trên bề mặt BTXM: 23/43 điểm;                   Canadian Journal of Remote Sensing, DOI:10.1080/070389
             + Trên bề mặt cỏ: 32/47 điểm;                     92.2018.1481738.
             + Trên bề mặt cây tự nhiên: 53/56 điểm.              [6]. Lixin  Wei, Biao Yang, Jianping Jiang, Guanzhong
             Số lượng điểm có độ cao đo bằng UAV-Lidar lớn hơn   Cao (2016),  Vegetation filtering algorithm for UAV-borne
          độ cao thủy chuẩn tăng rõ rệt từ bề mặt BTXM đến bề mặt   lidar point clouds: a case study in the middle-lower Yangtze
          cỏ và bề mặt cây tự nhiên. Kết quả này cho thấy tầng phủ   River riparian zone, International Journal of Remote
          càng dày thì số lượng điểm thu được là độ cao của tầng   Sensing, vol.38, DOI:10.1080/01431161.2016.1252476.
          phủ (cao hơn độ cao mặt đất) càng lớn. Đối với bề mặt cây   [7]. Carlos Alberto Silva, Carine Klauberg, Angela
          tự nhiên thì khả năng xuyên qua tầng phủ của tia laser   Maria Klein Hentz, Ana Paula Dalla Corte, Uelison Ribeiro,
          rất kém và thuật toán xử lý tầng phủ của phần mềm Terra   Veraldo Liesenberg (2018), Comparing the Performance of
          Solid chưa đáp ứng yêu cầu loại bỏ triệt để tầng phủ.  Ground Filtering Algorithms for Terrain Modeling in a Forest
             - Quy phạm kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình [11], độ   Environment Using Airborne LiDAR Data, Floresta e Ambiente
          chính xác độ cao của bản đồ địa hình khu vực có độ dốc từ   2018, http://dx.doi.org/10.1590/2179-8087.015016.
          6  đến 15  với tỷ lệ 1/500 là 0,333 m, tỷ lệ 1/1.000 là 0,667 m   [8]. Trần Trung Anh, Trần Hồng Hạnh, Quách Mạnh Tuấn
                  0
           0
          và 1/2.000 là 1,667 m. Như vậy, công nghệ UAV- Lidar cho   (2022), Kết hợp lọc hình thái và lọc phân bố mật độ đám mây
          phép thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 đối với bề mặt   điểm UAV-LiDAR để xây dựng mô hình số địa hình, Tạp chí
          BTXM và cỏ, tỷ lệ 1/2000 đối với bề mặt cây tự nhiên.  Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 63 (5), 1-10.
             - Trong phạm vi thực nghiệm không phát hiện thấy ảnh   [9]. Đinh Xuân Vinh, Cao Minh Thủy (2021), Nghiên cứu
          hưởng của chiều dài tuyến đến độ chính xác của bản đồ.  tách dữ liệu địa hình từ đám mây điểm LiDAR phục vụ thành
                                                               lập DEM - Thực nghiệm tại quận Long Biên, TP. Hà Nội, www.
             4. KẾT LUẬN                                       tainguyenvamoitruong.vn.
             - Kết quả thực nghiệm cho thấy ảnh hưởng của lớp phủ   [10].  Axelsson, P. (2000),  DEM  generation  from  laser
          tăng rõ rệt từ bề mặt BTXM đến bề mặt cỏ và bề mặt cây tự   scanner data using adaptive tin models, International
          nhiên. Đồng thời, số lượng điểm có độ cao lớn hơn cao độ   Archives of Photogrammetry and Remote Sensing, XXXIII,
          mặt đất tăng rất nhanh giữa bề mặt BTXM, bề mặt cỏ và bề   Part B4.
          mặt cây tự nhiên.                                       [11]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Quy định kỹ
             - Ứng dụng khảo sát phục vụ thiết kế theo BIM cho công   thuật đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ thành lập bản đồ địa
          trình dạng tuyến. Trong phạm vi thực nghiệm cho thấy:   hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000;
             + Bề mặt BTXM và cỏ đáp ứng độ chính xác độ cao khi   [12]. Tổng cục Đường bộ Việt Nam (2020), Đường ô tô -
          thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 [11], đồng thời đáp   Tiêu chuẩn khảo sát, TCCS 31: 2020/TCĐBVN.
          ứng độ chính xác của mặt cắt địa hình đường ô tô [12]. Do
          vậy, cho phép ứng dụng tạo mô hình địa hình 3D phục vụ
          triển khai BIM ở bước sau thiết kế cơ sở.              Ngày nhận bài: 24/10/2024
             + Bề mặt cây tự nhiên đáp ứng độ chính xác độ cao của   Ngày nhận bài sửa: 17/11/2024
          bản đồ tỷ lệ 1/2.000 và mô hình địa hình 3D phục vụ triển   Ngày chấp nhận đăng: 28/11/2024
          khai BIM ở bước thiết kế cơ sở và thiết kế sơ bộ.

          84
   80   81   82   83   84   85   86   87   88   89   90