Page 135 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 135
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Tập 6 4
Tập 64
Số 12/2024 (748)
Thông số móc cẩu: Bảng 3.1. Đặc tính của vật liệu
Chiều rộng của mặt cắt ngang:
Ta có: Khối Ứng Ứng Độ Mô-đun
Tên vật Kí lượng suất suất cứng đàn hồi Hệ số
Diện tích mặt cắt ngang: liệu hiệu riêng kéo uốn (HB) (Gpa) Poisson
(Kg/m ) (Mpa) (Mpa)
3
Bán kính tại tiết diện nhỏ nhất và lớn nhất:
Thép S355 7.850 460 250 187 210 0,3
kết cấu
Bán kính trục trung hòa:
Bán kính trục trung tâm:
Khoảng cách giữa trục trung tâm và trục trung hòa:
Ứng suất tổng hợp tại bề mặt trong:
Với ứng suất tổng hợp tại bề mặt trong là:
Ứng suất tổng hợp tại bề mặt ngoài:
Hình 3.1: Mô hình hóa móc cẩu
Với ứng suất tổng hợp tại bề mặt ngoài là: Do móc cẩu là chi tiết khá phức tạp về mặt hình dạng,
đồng thời phía cán bên trên có ren để bắt với chi tiết giá
đỡ. Do đó, ta chọn lưới dạng tứ diện (Tet) vì dạng lưới này
Lấy giá trị tải trọng thấp nhất trong hai giá trị cho phù hợp với các chi tiết có hình dáng phức tạp. Tuy nhiên,
phép theo phương trình thì khả năng chịu tải của móc dạng lưới này cho nhược điểm là phân tích ra nhiều phần
cẩu là: tử hơn so với dạng lưới dạng hình hộp (Hex). Với móc cẩu
hiện tại, phần mềm tiến hành chia lưới tự động với 51.950
phần tử.
3. MÔ HÌNH HÓA VÀ MÔ PHỎNG PHÂN TÍCH Điều kiện biên của móc cẩu bao gồm các ràng buộc về
Một tải trọng điểm duy nhất 63.508 N được áp dụng. mặt định vị bao gồm cán của móc cẩu (phần có ren) được
Tải trọng này được phân bố đều trên các bề mặt được cố định, tức là hạn chế sáu bậc tự do để kiểm tra ứng suất và
chọn và các kết quả cần thiết như ứng suất tương đương,
chuyển vị sẽ được phân tích. Quá trình mô phỏng được biến dạng của móc cẩu. Phần đáy móc cẩu là phần tiếp xúc
thực hiện bằng cách gắn vật liệu có đặc tính như trong với chi tiết cần nâng hạ, do đó ta đặt tải trọng ở dạng áp lực
bảng dưới đây: vào các mặt phẳng chịu tải như Hình 3.2 dưới đây.
134