Page 91 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 91

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ      Tập  6 4
                                  Tập 64
                                  Số 12/2024 (748)
          nào đó; còn chuẩn mực chủ quan là các áp lực xã hội được   cuộc phỏng vấn trực tiếp. Trong đó, có 92 mẫu khảo sát đáp
          nhận thức bởi cá nhân để thực hiện hoặc không thực hiện   ứng các thông tin yêu cầu khảo sát và đủ điều kiện để đưa
          hành vi. Tuy nhiên, Ajzen [1] cho rằng yếu tố thứ 3 có vai trò   vào các bước phân tích tiếp theo.
          quan trọng ảnh hưởng đến ý định hành vi đó là nhận thức   2.3. Phương pháp và công cụ phân tích dữ liệu
          kiểm soát hành vi (Perceived Behavior Control). Nhận thức   Các số liệu khảo sát sau khi thu thập được, tác giả tiến
          kiểm soát hành vi là nhận thức của cá nhân về mức độ dễ   hành làm sạch dữ liệu, lọc bảng câu hỏi, mã hóa những
          dàng hoặc khó khăn khi thực hiện hành vi và nó được cho   thông tin cần thiết trong bảng câu hỏi; nhập dữ liệu và
          là phản ánh kinh nghiệm trong quá khứ, cũng như những   phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS Statistics 26. Dữ
          trở ngại dự kiến.                                    liệu sẽ được phân tích thông qua các kỹ thuật phân tích
             Lý thuyết hành vi có kế hoạch đã được áp dụng trong   định lượng gồm: Thống kê mô tả; đánh giá độ tin cậy của
          việc nghiên cứu ý định hành vi ở nhiều lĩnh vực khác nhau.   thang đo; phân tích phương sai; phân tích tương quan và
          Với mục đích nghiên cứu của bài báo là nhằm đánh giá   hồi quy tuyến tính.
          ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định áp dụng BIM của các
          đơn vị TVTK xây dựng, nên việc áp dụng lý thuyết hành vi   3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÌNH LUẬN
          có kế hoạch để xây dựng mô hình nghiên cứu là hoàn toàn   3.1. Phân tích thống kê mô tả
          phù hợp.                                                Phương pháp thống kê mô tả được tác giả sử dụng
             Trong mô hình nghiên cứu này, biến phụ thuộc chính   nhằm sàng lọc các số liệu thô và được thực hiện thông qua
          là ý định áp dụng BIM của các đơn vị TVTK xây dựng. Thái   các dữ liệu khảo sát thu thập. Kết quả phân tích thống kê
          độ của các đơn vị TVTK, chuẩn mực chủ quan và nhận thức   mô tả liên quan đến các mẫu khảo sát được sử dụng trong
          kiểm soát hành vi là các biến độc lập trong mô hình và được   nghiên cứu thể hiện ở Bảng 3.1.
          hiểu như sau:                                                    Bảng 3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
             - Thái độ của các đơn vị TVTK: Được xác định bởi niềm tin   Thông tin khảo sát  Số lượng  Tỷ lệ (%)
          của các đơn vị TVTK về việc ứng dụng BIM sẽ mang lại cho   Số năm     1 - 5 năm     23        25
          họ những lợi ích nhất định.                           kinh nghiệm    6 - 10 năm     27        29,3
             - Chuẩn mực chủ quan: Là sự ảnh hưởng của các bên
                                                                    của
          liên quan dự án (cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, nhà   chuyên gia  11 - 20 năm  31      33,7
          thầu thi công...) được nhận thức bởi các đơn vị TVTK khi họ           > 20 năm      11        12
          triển khai áp dụng BIM.                                 3.2. Phân tích độ tin cậy của dữ liệu
             - Nhận thức kiểm soát hành vi: Là nhận thức của các đơn   Độ tin cậy của dữ liệu thu thập được đánh giá thông qua
          vị TVTK về việc áp dụng BIM là thuận lợi hay khó khăn.  hệ số Cronbach’s Alpha. Phạm vi giá trị Cronbach’s Alpha là
             Trên cơ sở xác định các biến độc lập và biến phụ thuộc,   từ 0 đến 1. Giá trị Cronbach’s alpha càng cao thì thang đo
          mô hình nghiên cứu đề xuất được thể hiện như Hình 2.1.  càng đáng tin cậy và ở mức lớn hơn 0,7 được coi là tốt và
                                                                 chấp nhận được khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo [3].
                                                                  Mẫu khảo sát các thông tin cho các biến trong mô hình
                                                               nghiên cứu (Hình 2.1) được thiết kế bao gồm: 8 nội dung
                                                               khảo sát cho biến “Thái độ của các đơn vị tư vấn thiết kế
                                                               - BA”, 3 nội dung khảo sát cho biến “Chuẩn mực chủ quan
                                                               - SN”, 4 nội dung khảo sát cho biến “Nhận thức kiểm soát
                                                               hành vi - PC” và 3 nội dung khảo sát cho biến phụ thuộc “Ý
                                                               định áp dụng BIM của các đơn vị tư vấn thiết kế - BI”. Tổng
                                                               cộng có 18 nội dung khảo sát cho tất cả các biến trong mô
                                                               hình nghiên cứu. Nội dung khảo sát và phương án đánh giá
                                                               được thiết kế dựa trên thang đo “Likert” 5 mức độ.
                                                                  Với mỗi nội dung khảo sát, đối tượng được khảo sát sẽ
                  Hình 2.1: Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu  dựa vào thực tế trải nghiệm của mình với vai trò là TVTK để
             2.2. Thu thập dữ liệu                             đánh giá và lựa chọn phương án trả lời theo 5 mức độ khác
             Số liệu sử dụng để phân tích định lượng được thu thập   nhau, bao gồm: (1) Rất không đồng ý; (2) Không đồng ý;
          thông qua việc khảo sát các chuyên gia trong lĩnh vực TVTK   (3) Trung lập; (4) Đồng ý; (5) Rất đồng ý. Dữ liệu thu thập từ
          xây dựng tại Việt Nam.                               92 mẫu quan sát được tổng hợp và kiểm tra độ tin cậy cho
             Số lượng mẫu khảo sát tối thiểu được tính toán theo   3 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc trong mô hình nghiên
          đề xuất của Tabachnick và Fidell [4], theo đó, để tiến hành   cứu. Kết quả giá trị của Cronbach’s alpha của 3 biến độc lập
          phân tích hồi quy tốt nhất thì kích thước mẫu n ≥ 50 + 8 m   lần lượt là 0,937, 0,789, 0,921 và của 1 biến phụ thuộc là
          (m là số biến độc lập trong mô hình). Trong mô hình nghiên   0,885, cho thấy thang đo của các biến trong mô hình là rất
          cứu đề xuất có 3 biến độc lập, nên cỡ mẫu tối thiểu là: 50 +   tốt và đảm bảo độ tin cậy cho các bước phân tích tiếp theo.
          (8 x 3) = 74.                                           3.3. Phân tích phương sai (ANOVA)
             Tất cả có 110 mẫu khảo sát thu được từ các đối tượng   Mục đích của phân tích ANOVA trong nghiên cứu này
          khảo sát thông qua các phương tiện: Thư điện tử và các   nhằm kiểm tra có sự khác biệt hay không giữa số năm kinh

          90
   86   87   88   89   90   91   92   93   94   95   96