Page 26 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 26

Số 12/2024 (748) KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
                                                                                Tập 64
                                                                                Tập
                                                                                    6
                                                                                    4
           3.2. Các loại đất đắp nền đường
           Đất, đá là vật liệu chủ yếu để xây dựng nền đường, kết cấu của nền mặt đường và sự làm việc của công trình đường phụ
       thuộc rất nhiều vào tính chất của đất. Trong xây dựng nền đường, để hạ giá thành xây dựng thường dùng loại đất tại chỗ để
       đắp nền đường. Cường độ và độ ổn định của nền đường phụ thuộc vào loại đất và cường độ của đất.
           Cỡ hạt đất càng lớn thì đất có cường độ càng cao, tính mao dẫn càng thấp, tính thấm và thoát nước tốt, ít hoặc không
       nở khi gặp nước cũng như ít hoặc không co khi khô. Những tính chất này khiến cho loại đất chứa nhiều cỡ hạt lớn có tính ổn
       định nước tốt, tuy nhiên nó có nhược điểm lớn là tính dính và tính dẻo kém. Cỡ hạt đất càng nhỏ thì các tính chất trên ngược
       lại. Bảng 3.1 và Bảng 3.2 đưa ra các phân loại cát, đất dính theo chỉ số dẻo được quy định trong TCVN 5747-1993 kèm theo
       đánh giá khả năng áp dụng xây dựng nền đường.
                                  Bảng 3.1. Khả năng sử dụng vật liệu cát trong xây dựng nền đường
         Loại cát  Tỷ lệ hạt theo kích cỡ (% khối lượng)  Chỉ số dẻo  Khả năng sử dụng để xây dựng nền đường

        Cát sỏi        hạt >2 mm chiếm 25 - 50%          <1       Rất thích hợp nhưng phải có lớp bọc mái ta-luy
        Cát to         hạt >0,5 mm chiếm >50%            <1       Thích hợp nhưng phải có lớp bọc mái ta-luy
        Cát vừa        hạt >0,25 mm chiếm >50%           <1       Thích hợp nhưng phải có lớp bọc mái ta-luy
        Cát nhỏ        hạt >0,10 mm chiếm >75%           <1       Thích hợp nhưng phải có lớp bọc mái ta-luy
        Cát bụi        hạt >0,05 mm chiếm >75%           <1       Ít thích hợp
                                Bảng 3.2. Khả năng sử dụng vật liệu đất dính trong xây dựng nền đường

                                   Tỷ lệ hạt cát (2 - 0,05 mm)                        Khả năng sử dụng
               Loại đất                                           Chỉ số dẻo
                                  có trong đất  (% khối lượng)                       để xây dựng đường
            Á cát nhẹ, hạt to               >50                      1 - 7              Rất thích hợp
               Á cát nhẹ                    >50                      1 - 7                Thích hợp
               Á cát bụi                   20 - 50                   1 - 7               Ít thích hợp
             Á cát bụi nặng                 <20                      1 - 7             Không thích hợp
               Á sét nhẹ                    >40                     7 - 12                Thích hợp
              Á sét nhẹ bụi                 <40                     7 - 12               Ít thích hợp
               Á sét nặng                   >40                     12 - 17               Thích hợp
             Á sét nặng bụi                 <40                     12 - 17              Ít thích hợp
                Sét nhẹ                     >40                     17 - 27               Thích hợp
                Sét bụi                không quy định               17 - 27              Ít thích hợp
                Sét béo                không quy định                >27               Không thích hợp
           4. KẾT LUẬN                                         [3]. Bộ Công thương (2012), Quyết định số 5964/QĐ-BCT
           Việc nghiên cứu sử dụng tro xỉ từ các NMNĐ trong xây   ngày 09/10/2012 về Đề án cấp than cho các NMNĐ.
       dựng công trình nền đường ô tô mặc dù chưa phổ biến     [4]. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 428/QĐ-
       ở nước ta, nhưng có đủ cơ sở thực tiễn và khoa học. Nền   TTg ngày 18/3/2016 về Phê duyệt Quy hoạch điện VII.
       đường là các công trình có khả năng tiêu thụ rất lớn tro xỉ,   [5]. Indian Road Congress (2001), Guidline for use fly ash
       với khối lượng lên tới hàng triệu tấn mỗi 100 km. Phạm vi   in road embankments, IRC:SP:58-200, New Delhi.
       sử dụng tro xỉ trong xây dựng nền đường có thể xếp vào hai   [6]. Bùi Tuấn Anh (2016), Nghiên cứu sử dụng hợp lý tro
       nhóm: Sử dụng trực tiếp hoặc phối trộn với vật liệu khác để   thải của NMNĐ đốt than trong xây dựng đường ô tô, Luận án
       đắp nền đường hoặc sử dụng kết hợp với chất liên kết vô cơ   Tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học GTVT.
       để gia cố nền đường, đặc biệt là khu vực đất yếu.       [7]. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014),  TCVN
                                                            10302:2014, Phụ gia hoạt tính tro bay dùng cho bê tông, vữa
           Tài liệu tham khảo                               xây và xi măng.
           [1]. Lê Việt Hùng và cộng sự (2014), Tình hình phát thải,
       xử lý và sử dụng tro xỉ nhiệt điện tại Việt Nam, Báo cáo Hội   Ngày nhận bài: 01/11/2024
       thảo “Phát triển điện than và các giải pháp bảo vệ môi   Ngày nhận bài sửa: 15/11/2024
       trường tại Việt Nam”, Cần Thơ.                         Ngày chấp nhận đăng: 25/11/2024
           [2]. Bộ Xây dựng (2017), Nghiên cứu sử dụng tro xỉ nhiệt
       điện trong xây dựng công trình nền và mặt đường giao thông,
       Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.

                                                                                                         25
   21   22   23   24   25   26   27   28   29   30   31