Page 107 - Tạp chí Giao thông Vận Tải - Số Tết Dương Lịch
P. 107

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ     Tập 64
                                   Tập
                                       6
                                       4
                                   Số 12/2024 (748)
            tại Trạm Thủy văn Hà Nội. Tuy nhiên, các mô hình này vẫn   Tài liệu tham khảo
                                                      2
            có xuất hiện overfittings, mặc dù  ở mức thấp do R  trong   [1]. Le XH, Ho HV, Lee G, Jung S. (2019), Application
            tập huấn luyện cao hơn tập kiểm tra (Bảng 3.1).     of long short-term memory (LSTM) neural network for flood
                                                                forecasting, Water, https://doi.org/10.3390/w11071387.
                                                                    [2]. Ross AC, Stock CA. (2019),  An assessment of
                                                                the predictability of column minimum dissolved oxygen
                                                                concentrations in Chesapeake Bay using a machine learning
                                                                model, https://doi.org/10.1016/j.ecss.2019.03.007.
                                                                    [3]. Lin K, Lu P, Xu CY, Yu X, Lan T, Chen X. (2019),
                                                                Modeling saltwater intrusion using an integrated Bayesian
                                                                model averaging method in the Pearl River Delta, Journal of
                                                                Hydroinformatics, https://doi.org/10.2166/hydro.2019.073.
                                                                    [4]. Palani S, Liong SY,  Tkalich P. (2008),  An  ANN
                                                                application for water quality forecasting,  Marine  Pollution
                                                                Bulletin, https://doi.org/10.1016/j.marpolbul.2008.05.021.
                                                                    [5].  Hunter JM,  Maier  HR,  Gibbs MS,  Foale  ER,
                                                                Grosvenor NA, Harders NP, Kikuchi-Miller  T C. (2018),
                                                                Framework for developing hybrid process-driven, artificial
                                                                neural network and regression models for salinity prediction
                                                                in river systems, Hydrology and Earth System Sciences,
                                                                https://doi.org/10.5194/hess-22-2987-2018.
                                                                    [6]. Liu H, Sun GX, Cao RX. (2008), The application of
                                                                GM (1, 1) dynamic model in the forecast of groundwater
            Hình 3.4: Quá trình lưu lượng thực đo và dự báo bằng mô hình LSTM   level in  Wujiang city, Journal of Geological Hazards and
                    với số lượng nơ-ron khác nhau ở thời gian t+1  Environment Preservation.
                Nhìn chung, độ chính xác trong dự báo của mô hình   [7].  Yang CH,  Wu CH, Hsieh CM.,  Long short-term
            LSTM với số lượng nơ-ron 1 không cao, vì mạng không đủ   memory recurrent neural network for tidal level forecasting,
            nơ-ron để học và nhận diện quy luật của chuỗi số liệu thời   IEEE Access, https://doi.org/10.1109/ACCESS.2020.3017089.
            gian, đặc biệt là với các chuỗi dữ liệu lớn. Chuỗi dữ liệu   [8].  Hochreiter S, Schmidhuber J. (1997),  Long short-
            về lưu lượng nước của trạm thủy văn Hà Nội với 3.285x11   term  memory, Neural Computation,  https://doi.org/10.1162/
            giá trị, là tập dữ liệu tương đối lớn, do đó mạng LSTM đơn   neco.1997.9.8.1735.
            giản với 1 nơ-ron không thể đáp ứng yêu cầu dự báo tốt.   [9]. Long NT. (2018), Giai thích chi tiết về mạng Long
            Tuy nhiên, chỉ cần thêm 1 nơ-ron vào mạng, kết quả đã cải   Short Term Memory (LSTM),  https://nguyentruonglong.net/
            thiện rõ rệt tính chính xác của mô hình. Độ tin cậy của mô   giai-thich-chi-tiet-ve-mang-longshort-term-memory-lstm.
            hình với 2, 3 và 4 nơ-ron là khá cao và không có sự khác   htmlon2021-09-09.
            biệt lớn. Mô hình LSTM với 4 nơ-ron là thích hợp nhất vì giá   [10]. Barzegar R, Aalami MT, Adamowski J. (2020),
            trị loss của mạng này ít overfitting nhất, giá trị dự báo và   Short-term water quality variable prediction using a hybrid
                                                                CNN-LSTM deep learning model,  https://doi.org/10.1007/
            thực tế gần như trùng nhau. Trong quá trình huấn luyện và
                     2
            kiểm tra, R  của mô hình này đạt giá trị cao nhất và trong   s00477-020-01776-2.
                                                                    [11]. Liang C, Li H, Lei M, Du Q. (2018), Dongting lake
            khi RMSE thấp nhất (ngoại trừ RMSE giai đoạn huấn luyện).
                                     2
                Ở thời gian dự báo t+1, R  ở mạng 2, 3, 4 nơ-ron rất   water level forecast and its relationship with the three gorges
            cao, từ 0,9335 đến 0,938 ở tập huấn luyện, từ 0,915 đến   dam based on a Long Short-Term Memory network, Water,
            0,927 ở tập kiểm tra. Nhìn chung, nghiên cứu xác định số   https://doi.org/10.3390/w10101389.
                                                                    [12]. Tu Z, Gao X, Xu J, Sun W, Sun Y, Su D. (2021), A
            nơ-ron = 3, thời gian dự báo t+1 là tối ưu với bộ dữ liệu lưu
            lượng nước trung bình ngày ở trạm Hà Nội.           novel method for regional short-term forecasting of water
                                                                level, Water, https://doi.org/10.3390/w13060820.
                                                                    [13]. Nguyen HQ, Ha NT, Pham  TL.,  Inland  harmful
                4. KẾT LUẬN                                     cyanobacterial bloom prediction in the eutrophic Tri An
                Nghiên cứu đánh giá khả năng của mô hình LSTM
            trong việc dự báo lưu lượng nước tại trạm thủy văn Hà Nội   Reservoir using satellite band ratio and machine learning
                                                                approaches, Environmental Science and Pollution
            trên sông Hồng, với độ chính xác của mô hình được xác
            định dựa vào các chỉ số như R , RMSE, NASH. Từ dữ liệu hiện   Research, https://doi.org/10.1007/s11356-019-07519-3.
                                    2
                                                                    [14]. Zhu S, Hrnjica B, Ptak M, Choiński A, Sivakumar
            có và các kết quả đạt được, nghiên cứu rút ra một số kết
            luận sau: (i) Mô hình LSTM dự báo lưu lượng nước trạm Hà   B. (2020),  Forecasting of water level in multiple temperate
                                                                lakes using machine learning models, Journal of Hydrology,
            Nội có độ chính xác cao nhất ở thời gian dự báo t+1; (ii) Mặc
            dù không có khác biệt lớn giữa các mô hình có 2, 3 và 4 nơ-  https://doi.org/10.1016/j.jhydrol.2020.124819.
            ron, nhưng kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình tối ưu là
            với 3 nơ-ron và dự báo cho t+1; (iii) Kết quả dự báo rất khả   Ngày nhận bài: 22/10/2024
            quan cho thấy tiềm năng ứng dụng mô hình LSTM vào các   Ngày nhận bài sửa: 15/11/2024
            nghiên cứu dự báo, mô phỏng tại Việt Nam, đặc biệt là các   Ngày chấp nhận đăng: 25/11/2024
            quá trình thủy văn và biến động môi trường.

            106
   102   103   104   105   106   107   108   109   110   111   112